Quyết định số 35/2024/QĐ-UBND ngày 02/10/2024 của UBND tỉnh
Quyết định số 35/2024/QĐ-UBND ngày 02/10/2024 của UBND tỉnh ban hành Quy định bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng và mức bồi thường tài sản là công trình xây dựng phải di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Quyết định số 35/2024/QĐ-UBND ngày 02/10/2024 của UBND tỉnh ban hành Quy định bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng và mức bồi thường tài sản là công trình xây dựng phải di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 10 năm 2024.
Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 18/01/2023 của UBND tỉnh Bắc Ninh, các Điều 11 đến Điều 14 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh hết hiệu lực thi hành.
Nội dung cơ bản của Quyết định:
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành:
1. Khoản 4 Điều 102 và Khoản 2 Điều 104 của Luật Đất đai năm 2024;
2. Điểm a, d Khoản 1 Điều 14, Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 của Luật Đất đai năm 2024 khi Nhà nước thu hồi đất; các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các nhà đầu tư sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
*Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Trường hợp hộ gia đình di chuyển mồ mả về khu đất do Nhà nước bố trí thì được bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này và hỗ trợ chi phí hợp lý khác.
2. Trường hợp hộ gia đình tự lo đất di chuyển mồ mả thì ngoài phần bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều này, hộ gia đình được hỗ trợ thêm chi phí về đất đai như sau:
a) Đối với mộ chưa cải táng (hung táng) hoặc chôn một lần là 4.700.000 đồng/mộ.
b) Đối với mộ đã cải táng (cát táng) là 3.500.000 đồng/mộ.
3. Mộ xây có kiến trúc không vận dụng được ở Khoản 1 Điều 3 Quy định này: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán hoặc thuê Đơn vị tư vấn đủ năng lực lập hồ sơ, bản vẽ và dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Chi phí thuê Đơn vị tư vấn lập hồ sơ, bản vẽ và dự toán được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng nhưng không vượt quá 60% chi phí lập thiết kế và dự toán mới công trình hạ tầng kỹ thuật cấp IV.
4. Đối với mộ vô chủ: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án di chuyển mộ và thanh toán theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; UBND cấp xã nơi có mộ phải di chuyển có trách nhiệm tổ chức thực hiện di chuyển mộ đến địa điểm mới theo quy định.
5. Đối với mộ có nhiều tiểu: Ngoài việc bồi thường di chuyển đối với 01 mộ (tương ứng với 01 tiểu) theo quy định; mỗi một tiểu phát sinh sẽ được bồi thường di chuyển theo đơn giá mộ đất tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
6. Hỗ trợ các chi phí khác có liên quan là 3.000.000 đồng/mộ (đối với mộ có chủ).
* Mức bồi thường tài sản là công trình xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng phải di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình (nếu có),kết quả khảo sát hiện trạng công trình xây dựng phải di chuyển để thuê Đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân, năng lực hoạt động theo quy định pháp luật để lập hồ sơ, bản vẽ và dự toán di chuyển công trình xây dựng, sau di chuyển công trình phải có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường.
2. Chi phí thuê Đơn vị tư vấn lập hồ sơ, bản vẽ và dự toán xây dựng công trình được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng nhưng không vượt quá 60% chi phí lập thiết kế và dự toán mới công trình có quy mô, tính chất, tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
3. Bồi thường 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng) cho hộ gia đình, cá nhân chủ sử dụng nhà đất ở đối với trường hợp di chuyển chỗ ở.
4. Đối với tổ chức có hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất và tài sản hợp pháp có thể tháo dời và di chuyển được thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ biên bản điều tra hiện trạng của Tổ công tác, có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất, để thuê Đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập phương án, hồ sơ và dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
5. Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ: Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; nếu có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại thời điểm xây dựng thì bồi thường tối đa bằng 100% theo giá quy định; nếu không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thì bồi thường tối đa bằng 80% theo giá quy định.
1. Đối với dự án đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà đang tiến hành chi trả thì vẫn tiếp tục thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã được phê duyệt. Trường hợp chưa thực hiện chi trả tiền bồi thường theo phương án đã được phê duyệt thì thực hiện lập và phê duyệt phương án theo Quy định này.
2. Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 18/01/2023 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh, các Điều 11 đến Điều 14 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hết hiệu lực thi hành.