Quan điểm, mục tiêu và các nhiệm vụ trọng tâm trong Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Ảnh nguồn Internet).
Tại Quyết định số 1589/QĐ-TTg ngày 08/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
Phạm vi, ranh giới quy hoạch: Bao gồm phần lãnh thổ tỉnh Bắc Ninh với tổng diện tích tự nhiên là 822,71 km²; gồm 08 đơn vị hành chính: 02 thành phố (Bắc Ninh và Từ Sơn), 02 thị xã (Quế Võ và Thuận Thành) và 04 huyện (Tiên Du, Yên Phong, Gia Bình và Lương Tài).
Ranh giới tọa độ địa lý: Từ 20°58' đến 21°16' vĩ độ Bắc và 105°54' đến 106°19' kinh độ Đông. Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Giang; phía Đông tiếp giáp với tỉnh Hải Dương; phía Nam tiếp giáp với tỉnh Hưng Yên; phía Tây tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội.
Quan điểm, mục tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển.
1. Quan điểm
a) Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng: các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX: bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển; phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các quy hoạch, kế hoạch ngành quốc gia, quy hoạch, kế hoạch vùng đồng bằng sông Hồng và các quy hoạch, kế hoạch có liên quan
b) Lấy truyền thống lịch sử, văn hiến và cách mạng, các giá trị di sản văn hóa, tư duy sáng tạo, khát vọng vươn lên của con người Bắc Ninh - Kinh Bắc làm yếu tố nền tảng, sức mạnh nội sinh, đồng thời khai thác, phát huy tối đa tiềm năng khác biệt nổi trội, lợi thế địa kinh tế để xây dựng Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, là đô thị hiện đại, thông minh, phát triển thịnh vượng dựa trên kinh tế tri thức, mô hình kinh tế sáng tạo, đột phá; trung tâm công nghiệp, logistics của cả nước và khu vực, một trong những thành phố có sức cạnh tranh, sáng tạo hàng đầu châu Á.
c) Thực hiện chuyển đổi số tổng thể, toàn diện, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng kinh tế, khắc phục các hạn chế trong không gian phát triển; hình thành vùng động lực tạo hiệu ứng lan tỏa trong phát triển gắn với huy động, sử dụng tiết kiệm, phân bố hợp lý, hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
d) Phát triển toàn diện, tổng thể, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Khơi dậy tinh thần yêu nước, tính cộng đồng, ý chí tự cường, tự lực, tự hào dân tộc, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nhân tài. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến lược về quốc phòng, an ninh và đối ngoại; tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
Mục tiêu tổng quát
Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; là trung tâm kinh tế, văn hóa năng động của khu vực phía Bắc; một trong những cực phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng, kết nối chặt chẽ với Thủ đô Hà Nội; có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển đồng bộ, hiện đại. Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Người dân có cuộc sống phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.
Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 8% - 9%/năm; tỷ trọng GRDP của công nghiệp và xây dựng khoảng 72,7%; dịch vụ khoảng 21,7%; nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng 1,6%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 4,0%.
+ GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt khoảng 346,6 triệu đồng/người.
+ Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt khoảng 8,3% - 9,5%/năm.
+ Kim ngạch xuất khẩu khoảng 50 tỷ USD; nhập khẩu khoảng 42 tỷ USD.
+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP giai đoạn 2021 - 2030 khoảng
36% - 38%;
+ Hệ số sử dụng vốn (ICOR) khoảng 5,2 - 5,5.
+ Tổng thu ngân sách nhà nước khoảng 47.000 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa phương khoảng 36.000 tỷ đồng.
+ Kinh tế số chiếm khoảng 35% trong GRDP.
- Về xã hội:
+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt trên 98%.
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt trên 98%. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 3,0%. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 98%.
+ Tuổi thọ trung bình đạt 76 tuổi.
+ Tỷ lệ bác sĩ/10.000 dân là 15 người.
+ Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân là 38 giường.
+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1%. Đến năm 2025, tỉnh không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 90%. Trong đó, lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 55%; lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 95%.
- Về tài nguyên và môi trường:
+ Đến năm 2025: 100% người dân được sử dụng nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và duy trì trong những năm tiếp theo.
+ Phấn đấu từ năm 2025: tỷ lệ chất thải công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom và xử lý theo quy định đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đạt 100%.
+ 100% các khu - cụm công nghiệp và đô thị mới thành lập có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 90% các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.
+ Không còn điểm, khu vực ô nhiễm môi trường gây bức xúc trong khu dân cư và cộng đồng, đặc biệt ở các làng nghề.
- Về phát triển kết cấu hạ tầng:
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 75%; tỷ lệ nhà ở tại đô thị được kiên cố hóa đạt 95%.
+ 100% số huyện và 65% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (trong đó có trên 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu).
+ Tỷ lệ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị đến năm 2030 đạt 25%.
- Về quốc phòng, an ninh:
+ Chủ động nắm chắc tình hình, thực hiện tốt công tác phòng chống các thách thức an ninh truyền thống và phi quyền thống; xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
+ Xây dựng các công trình quốc phòng trong khu vực phòng thủ, kết hợp chặt chẽ giữa bảo đảm quốc phòng với phát triển kinh tế - xã hội.
Tầm nhìn đến năm 2050
Bắc Ninh là thành phố trực thuộc Trung ương, thuộc nhóm địa phương đứng đầu cả nước về quy mô kinh tế; một trong những trung tâm công nghiệp công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển, sản xuất thông minh hàng đầu châu Á và thế giới; là thành phố xanh, thông minh, hiện đại, đáng sống với trình độ phát triển cao, mang đậm bản sắc văn hóa Bắc Ninh - Kinh Bắc. Người dân được thụ hưởng các dịch vụ xã hội và chất lượng cuộc sống ngang với các nước phát triển trong khu vực châu Á.
Một số nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển
a) Nhiệm vụ trọng tâm
- Tập trung nguồn lực đầu tư vào ngành công nghiệp và dịch vụ; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng phát triển; chuyển đổi và thu hút đầu tư vào nhóm ngành mới.
- Phấn đấu trước năm 2030 tỉnh Bắc Ninh có 04 thành phố: Bắc Ninh, Từ Sơn, Tiên Du, Yên Phong; 02 thị xã: Quế Võ, Thuận Thành; 02 huyện: Lương Tài, Gia Bình. Tỉnh Bắc Ninh đạt tiêu chí đô thị loại I và trở thành thành phố trực thuộc trung ương.
- Thực hiện thực chất, hiệu quả cải cách hành chính, chuyển đổi số; xây dựng chính quyền số gắn với xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hiện đại. Khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, khơi dậy khát vọng phát triển cho người dân và doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài.
b) Một số đột phá phát triển
- Nghiên cứu, đề xuất, triển khai thí điểm một số cơ chế, chính sách mới có tính đột phá, đặc thù để tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương, trong đó có những chính sách khuyến khích, ưu đãi vượt trội mang tính cạnh tranh quốc tế đối với các dự án lớn, quan trọng để thu hút được các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đầu tư sản xuất kinh doanh, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhất là hạ tầng giao thông (đường sắt đô thị, giao thông ngầm; giao thông kết nối nội vùng, liên vùng); hạ tầng đô thị trên phạm vi toàn tỉnh, hướng tới phát triển đô thị xanh, thông minh; các hạ tầng số cốt lõi tạo động lực phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, công dân số.
- Hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp để thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong nước và quốc tế; chuyển đổi các khu công nghiệp theo hướng xanh, tuần hoàn, bền vững; phát triển hạ tầng thương mại, thương mại điện tử; phát triển các trung tâm logistics lớn luân chuyển hàng hóa của khu vực phía Bắc và cả nước.
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại, tiếp cận chuẩn mực của thế giới để nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương, vùng và cả nước, nhất là đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động của Bắc Ninh trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; đưa Bắc Ninh trở thành một trong các trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển hàng đầu của cả nước.
- Thúc đẩy mạnh mẽ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế như công nghệ thông tin, điện tử, sản xuất bán dẫn, công nghiệp chế biến, chế tạo thông minh, công nghiệp dược phẩm, y tế, logistics, du lịch,... Đầu tư và khai thác có hiệu quả các khu công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung theo mô hình tiên tiến trên thế giới.
- Nâng cao chất lượng quản trị, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, tận tâm công việc; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.