Tình hình Kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh tháng 6 năm 2017
Theo báo cáo của Cục thống kê, tình hình Kinh tế xã hội tỉnh tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2017 như sau:
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm (giá so sánh 2010) ước đạt 61.374 tỷ đồng, tăng 9,2% so cùng kỳ năm 2016. Trong đó, khu vực công nghiệp - xây dựng đạt mức tăng cao nhất (+9,5%) và đóng góp 7,1 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 9,4% và đóng góp 2% điểm phần trăm. Điểm đáng lưu ý là, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản sau nhiều năm sụt giảm hoặc tăng thấp, 6 tháng năm nay đã bật lên và đạt mức tăng trưởng 2%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm tăng trưởng.
2. Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
2.1. Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 6 tháng ước đạt 10.425 tỷ đồng, đạt 55,1% dự toán năm và tăng 22,3% so cùng kỳ năm 2016. Trong đó, thu nội địa chiếm 76%, đạt 54,7% dự toán và tăng 21,5%, thu từ hải quan đạt 2.490 tỷ đồng, đạt 56,7% dự toán năm và tăng 26,5%. Tổng chi ngân sách địa phương 6 tháng đầu năm ước đạt 5.876,6 tỷ đồng, đạt 48,2% dự toán và tăng 11,1% so cùng kỳ năm 2016. Trong đó, chi cho đầu tư phát triển chiếm 41,2% và tăng 0,4% so cùng kỳ; chi thường xuyên chiếm 52,2% và tăng 23,2%.
2.2. Ngân hàng - Tín dụng
Tổng thu tiền mặt 6 tháng ước đạt 196.990 tỷ đồng, tăng 19,7% so cùng kỳ năm trước; tổng chi tiền mặt ước đạt 194.670 tỷ đồng, tăng 19,6%. Bội thu tiền mặt 2.320 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng đạt 74.000 tỷ đồng, tăng 13,2% so cùng thời điểm năm trước và tăng 18,7% so với thời điểm cuối năm 2016. Tổng dư nợ cho vay đạt 60.500 tỷ đồng, tăng 20,4% so cùng thời điểm năm trước và tăng 32,7% so thời điểm cuối năm 2016. Nợ xấu là 990 tỷ đồng, tăng 75,6% so với cuối năm 2016, nhưng tỷ lệ nợ xấu tuy vẫn ở ngưỡng thấp và an toàn (chiếm 1,64%).
2.3. Bảo hiểm
Đến cuối tháng 6, toàn tỉnh đã có 1.072,3 nghìn người tham gia đóng bảo hiểm các loại, chiếm 89,6% dân số toàn tỉnh; so cùng kỳ năm trước, tăng 4% về số người tham gia và tăng 1,6% tỷ trọng so với dân số. Trong đó, có 1.029 nghìn người tham gia BHYT; 282,4 nghìn người đóng bảo hiểm thất nghiệp. Tổng số tiền thu bảo hiểm các loại đạt 2.907 tỷ đồng, tăng 21,1% so cùng kỳ; Tổng chi trả tiền bảo hiểm 1.270 tỷ đồng, tăng 14,3%.
3. Đầu tư và xây dựng
3.1. Vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm ước đạt 43.963 tỷ đồng, tăng cao (+45,4%) so cùng kỳ năm 2016. Trong đó, vốn đầu tư nhà nước đạt 3.292 tỷ đồng, tăng 8,1% so cùng kỳ; vốn đầu tư của khối DN dân doanh đạt 3.554 tỷ đồng, tăng 13,7%; khối DN FDI, nhiều DN mới được cấp phép đã đẩy nhanh tiến độ giải ngân xây dựng trụ sở, dây truyền sản xuất để đi vào hoạt động, nên vốn đầu tư trong 6 tháng đầu năm đạt 31.686 tỷ đồng, tăng tới 68,5% so cùng kỳ.
3.2. Hoạt động cấp phép vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tính chung từ đầu năm đến nay, tổng vốn FDI đăng ký tăng thêm đạt 2.765 triệu USD, gấp gần 7 lần so cùng kỳ năm trước. Trong đó cấp mới giấy chứng nhận đầu tư 65 dự án FDI, tổng vốn đầu tư đăng ký 178,6 triệu USD và điều chỉnh cho 37 dự án với tổng vốn điều chỉnh tăng thêm 2.586,4 triệu USD (trong đó riêng dự án của Công ty Samsung Dislay là 2.500 triệu USD, nâng tổng mức đầu tư đăng ký của dự án này lên 6.500 triệu USD). Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 1.017 dự án FDI với số vốn đăng ký là 15.171 triệu USD (bao gồm cả dự án điều chỉnh tăng vốn).
3.3. Xây dựng: GTSX (giá hiện hành) 6 tháng ước đạt 11.491 tỷ đồng; trong đó công trình nhà ở chiếm 42,9%; công trình nhà không để ở chiếm 37,2%. Theo giá so sánh 2010, GTSX đạt 8.998,6 tỷ đồng, tăng 16,1% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực ngoài nhà nước đạt 6.402 tỷ đồng, tăng 15,4%; khu vực FDI đạt 2.457 tỷ đồng và tăng 18,8%.
4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
4.1. Nông nghiệp
a) Về trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 46.576,8 ha, giảm 989 ha so cùng vụ năm trước. Trong đó, diện tích lúa xuân là 34.850 ha, giảm 725 ha; cây ngô là 2.195 ha, giảm 495 ha; cây chất bột là 182 ha, giảm 65 ha; cây có hạt chứa dầu là 732,6 ha, giảm 30,3 ha. Sơ bộ ước tính, năng suất lúa đạt 64,5 tạ/ha, tuy giảm 0,5 tạ/ha so cùng vụ năm trước, nhưng vẫn là năm được mùa. Sản lượng thóc đạt 224,9 nghìn tấn, giảm 6,4 nghìn tấn.
b) Chăn nuôi: Tại thời điểm 01/4/2017, toàn tỉnh 2.434 con trâu, tăng 54 con so cùng thời điểm năm trước, do nhu cầu sử dụng thịt trâu ngày càng gia tăng; đàn bò còn 32.360 con, giảm 1.512 con (trong đó bò sữa có 512 con, giảm 15 con); đàn lợn có 408.972 con, tăng 7.745 con; đàn gia cầm 4.243,3 nghìn con, tăng 119 nghìn con. Sản lượng thịt hơi gia súc, gia cầm xuất chuồng 6 tháng ước đạt 51.968 tấn, tăng 0,9% so cùng kỳ năm trước.
Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá so sánh 2010) 6 tháng đầu năm đạt 4.371 tỷ đồng, tăng 2,2% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, trồng trọt đạt 2.230,8 tỷ đồng, tăng 3%; chăn nuôi đạt 1.882,4 tỷ đồng, tăng 1%.
4.2. Lâm nghiệp: Toàn tỉnh đã khai thác 2.239 m3 gỗ và 2.873 Ster củi các loại. Xảy ra 5 vụ cháy rừng, gây thiệt hại 5,59 ha rừng. Các vụ cháy được phát hiện và xử lý kịp thời, lại chủ yếu là cháy thảm thực bì ở dưới tán cây rừng nên thiệt hại nhỏ về kinh tế.
4.3. Thuỷ sản: Sản lượng thu hoạch thủy sản nuôi trồng 6 tháng đạt 17.759 tấn, tăng 0,6% so cùng kỳ năm trước; sản lượng khai thác đạt 523 tấn, giảm 9,7% và sản xuất được558 triệu con giống, giảm 4,9%.
5. Sản xuất công nghiệp
5.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Tháng 6, chỉ số IIP tuy giảm 5,5% so tháng trước nhưng so cùng tháng năm trước đã tăng ở mức hai con số (+19%). Tính chung 6 tháng đầu năm, IIP toàn ngành công nghiệp tăng 9,4%. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,5%; ngành phân phối điện và SX điều hòa không khí tăng 18,6%; ngành cung cấp nước và thu gom, xử lý rác thải, tái chế phế liệu giảm 21,1%.
5.2. Chỉ số tiêu thụ và tồn kho
Chỉ số tiêu thụ tháng 6, tuy giảm 3,7% so tháng trước, nhưng lại tăng tới 22,5% so cùng tháng năm trước. Chỉ số tiêu thụ tháng 6 giảm (3,7%), nhưng chỉ số sản xuất giảm sâu hơn (5,5%), nên chỉ số tồn kho tháng 6 đã giảm 3,1% so với tháng trước. Trong đó, các ngành có chỉ số tồn kho giảm là SXSP từ giấy, SXSP SXSP từ cao su và plastic, SXSP từ kim loại; SXSP điện tử và SX thiết bị điện.
5.3. Giá trị sản xuất
GTSX (giá so sánh 2010) ước đạt 370.565 tỷ đồng, tăng 9,3% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực DN FDI chiếm 90,2% và tăng 9% so cùng kỳ. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tới 99,7% và tăng 9,3% so cùng kỳ; ngành phân phối điện, khí đốt tăng 18,7%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải giảm 3,7%, chủ yếu do giảm ngành thu gom, tái chế phế liệu.
5.4. Chỉ số sử dụng lao động: Chỉ số sử dụng lao động tại thời điểm 01/6 tăng 7,2% so cùng thời điểm tháng trước và tăng tới 27,5% so cùng cùng thời điểm năm trước. Trong đó, riêng khu vực nhà nước biến động trái chiều (+1,3% so tháng trước và -2,3% so cùng tháng năm trước); hai khu vực còn lại đều tăng: ngoài nhà nước (+0,8% và +6,6%) và FDI (+8,3% và +32,3%).
6. Thương mại, dịch vụ và giá cả
6.1. Lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ
Tính chung 6 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hoá ước đạt 16.640 tỷ đồng, tăng 12,9% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, kinh tế cá thể chiếm 62,9% và tăng 11,4%; kinh tế tư nhân chiếm 35,8% và tăng 15,5%. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước đạt 2.231 tỷ đồng, tăng 27,1%; trong đó, dịch vụ ăn uống chiếm 93,9% và tăng 27,6%. Doanh thu các hoạt động dịch vụ ước đạt 3.168 tỷ đồng, tăng 14,1%.
6.2. Hoạt động ngoại thương
Về xuất khẩu, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn 6 tháng ước đạt 12.481 triệu USD, tăng 11,8% so cùng kỳ năm 2016. Trong đó, nhóm hàng điện tử chiếm tỷ trọng 84% và tăng 12,4%. Về nhập khẩu, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá đến hết tháng 6 ước đạt 11.498 triệu USD, tăng tới 49% so cùng kỳ năm 2016. Trong đó, khu vực doanh nghiệp FDI đạt 11.335 triệu USD và tăng 50%.
6.3. Tình hình giá cả: Dự báo, chỉ số giá tiêu dùng tháng 6 sẽ tiếp tục giảm so tháng trước, nhưng mức giảm thấp hơn so với mức giảm của tháng 5 (-1,6%) và tính chung 6 tháng đầu năm CPI sẽ giảm dưới 1% so tháng 12/2016 và tăng trên dưới 3% so cùng kỳ năm trước.
7. Vận tải, du lịch và bưu chính - viễn thông
7.1 Hoạt động vận tải:
Vận tải hành khách: Khối lượng hành khách vận chuyển 6 tháng đầu năm ước đạt 9.369 nghìn HK, tăng 12,3% so cùng kỳ năm 2016; khối lượng luân chuyển đạt 458,4 triệu HK.km, tăng 13,9%. Vận chuyển hàng hoá, khối lượng vận chuyển 6 tháng đầu năm ước đạt 16.477 nghìn tấn, tăng 8,9%; khối lượng luân chuyển đạt 872,1 triệu tấn.km, tăng 9,1%. Doanh thu vận tải, ước đạt 2.718 tỷ đồng, tăng 9,6% .
7.2. Du lịch: Doanh thu (bao gồm cả dịch vụ lưu trú và ăn uống) du lịch ước 6 tháng đầu năm ước đạt 527 tỷ đồng, gấp 2,1 lần so với cùng kỳ; tổng lượt khách đạt 626 nghìn lượt, tăng 41,9%; tổng ngày khách 742 ngày, tăng 58,6%.
7.3. Bưu chính viễn thông: Tính đến cuối tháng 6/2017, toàn tỉnh có 1.396,7 nghìn thuê bao điện thoại các loại trên mạng, tăng 1,3% so cùng thời điểm năm trước. Trong đó, cố định còn 57,5 nghìn thuê bao, tăng 1,5%; có 1.339,2 nghìn thuê bao di động, tăng 1,4%; có 538,5 nghìn thuê bao Internet (bao gồm cả dịch vụ truyền hình kỹ thuật số), tăng 4,8% cùng kỳ năm trước.
8. Các lĩnh vực xã hội
8.1. Đời sống dân cư và công tác xã hội
Ước tính thu nhập bình quân trong 6 tháng đầu năm của khu vực DN đạt 7,1 triệu đồng/người/tháng; trong đó khối DN FDI đạt 8,3 triệu đồng; so cùng kỳ năm trước, thu nhập của khu vực DN tăng từ 10-15%. Chính sách an sinh xã hội tiếp tục được các ngành, và các địa phương quan tâm, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Đến nay, tất cả 8.266 hộ nghèo và 8.980 hộ cận nghèo được cấp thẻ BHYT miễn phí, tương đương 74.157 người nghèo và cận nghèo được cấp thẻ BHYT miễn phí.
8.2. Lao động và việc làm
Trong 6 tháng, toàn tỉnh giải quyết việc làm mới được 14.000 lao động, chỉ tăng 1,4% so cùng kỳ năm trước; có 658.848 lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế, tăng 1,4% so cùng thời điểm năm trước. Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực thành thị còn khoảng 3,18%, giảm 0,02% so với cùng thời điểm năm trước.
8.3. Giáo dục - Đào tạo
Năm học 2016-2017, Bắc Ninh có 40 học sinh đoạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia THPT. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn chiếm tỷ lệ 100%, trên chuẩn 78,6%; 98,2% giáo viên dạy ngoại ngữ đạt trình độ chuẩn theo khung tham chiếu Châu Âu; tỷ lệ kiên cố hoá phòng học đạt 98,5%; tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 99,4%; tiếp tục thực hiện tốt Chương trình sữa học đường ở 100% cơ sở giáo dục mầm non.
8.4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Trong 6 tháng các tuyến y tế đã khám bệnh cho 887,7 nghìn lượt người, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2016; trong đó điều trị nội trú cho 67,8 nghìn người, tăng 9,3%. Công tác đảm bảo ATTP được ngành Y tế phối hợp với các ngành chức năng thường xuyên kiểm tra chặt chẽ, trong đó tập trung lực lượng giám sát trong các cơ sở, DN chế biến suất ăn công nghiệp, trong các DN có số lượng lao động lớn tự triển khai bếp ăn. Trong 6 tháng, xảy ra 1 vụ ngộ độc thực phẩm với 4 người mắc và không có tử vong.
8.5. Văn hoá, thông tin và thể dục thể thao
Trong 6 tháng, hoạt động tuyên truyền, văn hóa, nghệ thuật được tổ chức sôi nổi, phong phú. Tổ chức thành công các hoạt động chào mừng kỷ niệm 185 năm thành lập và 20 năm tái lập tỉnh Bắc Ninh, đón nhận huân chương độc lập hạng nhất; kỷ niệm 940 năm chiến thắng Như Nguyệt…Chất lượng phát thanh truyền hình ngày càng được nâng cao. Thể thao thành tích cao và các phong trào thể thao quần chúng được quan tâm phát triển, đạt 62 huy chương các loại, trong đó có 37 huy chương quốc gia và 25 huy chương quốc tế; tổ chức thành công nhiều giải thể thao, như: giải Bóng chuyền nữ quốc tế Cup Lienvietprostbank; Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân...
8.6. An ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội
An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hộ được đảm bảo, không xảy ra các vụ việc phức tạp. Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 295 vụ phạm pháp hình sự, giảm 68 vụ so cùng kỳ năm 2016. Phát hiện và bắt giữ 647 vụ, 764 đối tượng mua bán, vận chuyển, tàng trữ và tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, đã khởi tố 553 vụ với 602 bị can và xử lý hành chính 94 vụ với 162 đối tượng. An toàn giao thông: Tính đến 15/6, toàn tỉnh xảy ra 47 vụ tai nạn, làm 38 người chết; so cùng kỳ năm trước, giảm 3 vụ. Trong đó, có 2 vụ đặc biệt nghiêm trọng (xảy ra trên địa bàn huyện Quế Võ) làm chết 6 người và 2 người bị thương.
8.7. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã xảy ra 9 vụ cháy, nổ các loại, làm 2 người chế và gây thiệt hại về kinh tế 12 tỷ đồng; so cùng kỳ năm trước, tăng 2 vụ, nhưng giảm 31 tỷ đồng về giá trị thiệt hại. Các lực lượng chức năng đã phát hiện và xử lý 172 vụ vi phạm pháp luật về môi trường, qua điều tra đã xử phạt hành chính, thu nộp Kho bạc Nhà nước 2,68 tỷ đồng; so với cùng kỳ năm trước, tăng 78 vụ và tăng 0,55 tỷ đồng về tiền phạt.