Báo cáo tình hình Kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2020

04/05/2020 08:48

Theo báo cáo của Cục thống kê tỉnh, tình hình Kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh tháng 04 năm 2020 như sau:

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a) Trồng trọt: Kết thúc vụ xuân, toàn tỉnh đã gieo cấy được 32.100,6 ha lúa, đạt 98,8% diện tích kế hoạch vụ và bằng 97,3% so với cùng vụ năm trước. Trong đó, diện tích lúa gieo thẳng được 7.697,3 ha, đạt 99% kế hoạch và tăng 2,1% so với cùng vụ năm trước; Diện tích lúa được chăm sóc đợt 2 là 26.532 ha, chiếm 82,7%/tổng diện tích đã gieo cấy và bằng 88,7% so với cùng kỳ năm trước. Thời gian qua, do thời tiết mưa phùn, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho nhiều sinh vật gây hại, đặc biệt là bệnh đạo ôn lá, toàn tỉnh hiện có 1.790 ha lúa bị nhiễm bệnh đạo ôn, trong đó nhiễm nặng là 167 ha. Cùng với gieo cấy lúa xuân, nông dân trong tỉnh đã gieo trồng được 3.439,5 ha cây rau màu các loại, đạt 99,1% kế hoạch và bằng 98,6% so với cùng kỳ năm trước.

 b)  Chăn nuôi và công tác thú y: Đàn bò, đàn gia cầm có xu hướng giảm nhẹ, đàn lợn tăng hơn so với tháng trước và nhưng vẫn giảm sâu so với cùng thời điểm năm trước, dù hiện nay dịch bệnh đã ổn định và cơ bản được khống chế; các hộ chăn nuôi tái đàn nhưng ở mức cầm chừng, do gặp khó khăn về nguồn vốn để tái đàn, một phần sợ rủi do của dịch bệnh,.. Ước tính đến cuối tháng 4, đàn trâu có 2.758 con, tăng 0,3% (+8 con) so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò còn 27.840 con, giảm 1,6% (-451 con); đàn lợn có 199.837 con, giảm 35,7% (-110.860 con); đàn gia cầm 4.730 nghìn con, giảm 5,8% (-291 nghìn con), trong đó đàn gà có 3.656 con, giảm 5,4% (-210 nghìn con). Sản lượng thịt hơi gia súc gia cầm xuất chuồng 18.310 tấn, giảm 46,1% (-15.658 tấn).

Công tác thú ý: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh dịch tả lợn Châu phi, dịch cúm gia cầm đã ổn định và không phát sinh ổ bệnh mới. Tuy nhiên, ngày 03/4/2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã xuất hiện 1 ổ dịch Tai xanh ở lợn tại thôn Chợ, xã An Bình, huyện Thuận Thành buộc phải tiêu hủy 27 con, trọng lượng tiêu hủy là 1.806 kg.

1.2. Lâm nghiệp

Tháng 4, toàn tỉnh trồng được 10 nghìn cây lâm nghiệp phân tán các loại, bằng 71,4% so với cùng kỳ năm trước; khai thác được 285 m3 gỗ, bằng 95%; sản lượng củi khai thác được 410 ste, bằng 95,3%. Sản lượng gỗ củi khai thác chủ yếu là ở cây trồng phân tán đến tuổi thu hoạch trên các trục đường giao thông, trong vườn tạp của các hộ gia đình, bờ mương và một số tuyến đường cần giải phóng mặt bằng để nâng cấp.

1.3. Thuỷ sản

Do điều kiện thời tiết có mưa, trời nhiều mây, nước sông duy trì ở mức thấp dẫn đến các chỉ tiêu vật lý, hóa học trong nước thay đổi đột ngột, gây thiếu oxy,.. đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cá nuôi, nên từ ngày 15/3 -17/3/2020 tại khu vực nuôi cá lồng trên sông Cầu thuộc địa bàn xã Dũng Liệt, huyện Yên Phong xảy ra hiện tượng cá nuôi lồng bị chết rải rác, gây thiệt hại cho 31 hộ, ước số lượng cá chết trên 20 tấn. Ước tính đến cuối tháng 4, diện tích nuôi trồng thủy sản có 5.167,9 ha, bằng 99,5% so với cùng thời điểm năm trước. Tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác thu hoạch trong tháng 4 ước đạt 2.900,7 tấn, giảm 4,6% (-107 tấn) so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 4 tháng, sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác đạt 13.507 tấn, tăng 0,3% (+42 tấn) so với cùng kỳ năm trước.

2. Sản xuất công nghiệp

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Thực hiện Chỉ thị 16-TTg, nhiều ngành sản xuất đã tạm ngừng hoạt động để phòng chống dịch, nên đã sụt giảm đáng kể so với tháng trước. Bên cạnh đó, ngày 13/4/2020, Bộ Y tế công bố thêm 5 ca bệnh Covid-19, trong đó có bệnh nhân 262 là nhân viên làm việc tại bộ phận Kiểm tra chất lượng của Công ty TNHH Samsung Display Việt Nam tại Bắc Ninh, nên dây chuyền sản xuất có liên quan đến bệnh nhân này đã phải tạm dừng hoạt động để đảm bảo an toàn. Đây là những nguyên nhân chính kéo sản xuất công nghiệp sụt giảm trong tháng 4.Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 giảm 25,8% so với tháng trước và giảm 1,8% so cùng tháng năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 26% và giảm 1,9%; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng,… và điều hòa không khí tăng 10,6% và tăng 11,4%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,1% và giảm 11%.

2.2. Sản phẩm công nghiệp

Trong tháng 4, nhiều sản phẩm chủ lực của tỉnh có mức sản xuất giảm so với tháng trước, như: điện thoại thông minh (-31%); linh kiện điện thoại (-6,7%); màn hình điện thoại (-5,7%); kính nổi (-10%); giấy bìa (-18%); tủ gỗ (-62,4%); bàn gỗ (-24,8%),.. Lũy kế 4 tháng, các sản phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của dân cư và được xuất khẩu đều duy trì lượng sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước, như: mỳ, phở, miến (+35,5%); giấy và bìa (+16,8%); dược phẩm có chứa Vitamin (+92,9%); ruột phích (+5,5%); bê tông (+32,2%); điện thoại di động thường (+18,4%); đồng hồ thông minh (gấp 2,5 lần); linh kiện điện tử (+22,1%); nước máy thương phẩm (+18,4%); điện thương phẩm (+11,2%)...

2.3. Chỉ số sử dụng lao động

Tính chung, chỉ số sử dụng lao động tháng 4 tăng nhẹ (+0,5%) so với tháng trước, nhưng vẫn giảm 3,5% so cùng tháng năm trước. Tính chung 4 tháng, chỉ số lao động vẫn giảm 6,2%, chủ yếu do ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 6,3% và khu vực doanh nghiệp FDI giảm 7% (chủ yếu do một số DN qui mô lớn đã tự động hóa một số công đoạn, lao động giảm).

3. Đầu tư

3.1. Vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 4 ước đạt 347,1 tỷ đồng, giảm 18,3% so với tháng trước và giảm 9,1% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 4 tháng, tổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.604,8 tỷ đồng, tăng 18,2% so cùng kỳ năm trước.

3.2. Hoạt động cấp phép đầu tư

Tính đến ngày 20/4, toàn tỉnh đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 73 dự án với tổng vốn đầu tư 152,7 triệu USD; so với cùng kỳ năm trước, tăng 46% về số dự án, nhưng số vốn chỉ bằng 31,7%. Luỹ kế đến nay, trên địa bàn tỉnh có 1.566 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép đầu tư (còn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh là 19.200,8 triệu USD.

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

4.1. Lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ

Trước diễn biến phức tạp và tốc độ lây lan nhanh của dịch bệnh, cùng với việc thực hiện nghiêm Chỉ thị số 16/CT-TTg. Theo đó, tạm đình chỉ hoạt động các cơ sở kinh doanh dịch vụ, đóng cửa các cơ sở bán hàng, kinh doanh dịch vụ không thiết yếu (như các cơ sở massage, vũ trường, các cơ sở du lịch, tham quan, các tụ điểm vui chơi giải trí, các rạp chiếu phim, quán bia hơi, nhà hàng, hàng ăn uống,...; và chỉ cho phép duy trì các cơ sở kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu như thuốc, thiết bị y tế và các loại hàng hóa lương thực thực phẩm. Vì thế, hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh tháng 4 giảm mạnh so với tháng trước và so với cùng tháng năm trước.

a) Bán lẻ hàng hóa: Doanh thu bán lẻ hàng hoá tháng 4 ước đạt 2.344,5 tỷ đồng, giảm 34,3% so với tháng trước và giảm 42,1% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 4 tháng, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 14.941,7 tỷ đồng, giảm 9,5% so với cùng kỳ. Trong đó, có 2 nhóm có chỉ số tăng là ô tô các loại (+3,5%); đá quý, kim loại quý (+12,9%) và nhóm hàng thiết yếu là lương thực, thực phẩm có chỉ số giảm một con số (-2,4%); các nhóm còn lại đều giảm hai con số, từ 17,3-37,5%.

b) Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác: Tháng 4, doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 764,2 tỷ đồng, giảm 24% so với tháng trước và giảm 32,5% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 4 tháng, doanh thu ước đạt 4.191 tỷ đồng, giảm 19,3% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 1.373,2 tỷ đồng, giảm 29,9%; doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác đạt 2.815,3 tỷ đồng, giảm 12,8%. Nhóm dịch vụ giảm nhiều nhất là nhóm nghệ thuật vui chơi giải trí giảm 33,2%; dịch vụ khác giảm 31,1%; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ giảm 30,7%; giáo dục đào tạo giảm 28%...

4.2.Tình hình giá cả

Tính chung tháng 4, CPI tuy giảm 0,61% so với tháng trước, nhưng vẫn tăng 4,57% so với cùng tháng năm trước. Bình quân 4 tháng, CPI tăng 5,34% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung tháng 4, bình quân giá vàng bán ra ở mức 4.508.000/chỉ, so với tháng trước giảm 1,27% (-58.000đ), nhưng lại tăng tới 23,86% so với cùng tháng năm trước. Trong khi đó, giá đô-la Mỹ lại tăng hơn so với tháng trước và cùng tháng năm trước, với mức tăng tương ứng là +1,17%; +1,48%. Tính chung tháng 4, giá bán USD bình quân ở mức 23.592 đồng/USD.

4.3. Xuất, nhập khẩu

a) Xuất khẩu: Tháng 4, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá ước đạt 2.256,1 triệu USD, giảm 30,2% so với tháng trước, nhưng vẫn tăng 12,2% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 4 tháng, kim ngạch xuất khẩu đạt 10.304,9 triệu USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước.

b) Nhập khẩu: Tháng 4, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 1.885 triệu USD, giảm 23,9% so tháng trước và giảm 17,4% so cùng tháng năm trước. Lũy kế 4 tháng, tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 9.000 triệu USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm trước.

5. Giao thông vận tải

Vận tải hành khách[1]: Tháng 4, toàn tỉnh vận chuyển đạt 431 nghìn hành khách, giảm 54,8% so với tháng trước và giảm 82,3% so với cùng tháng năm trước; luân chuyển đạt 18,9 triệu HK.km, giảm 35,3% và giảm 82,4%. Lũy kế 4 tháng, khối lượng vận chuyển đạt 4,9 triệu HK, giảm 46,7% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển đạt 200,3 triệu HK.km, giảm 50,6% và doanh thu đạt 313,3 tỷ đồng, giảm 44,8%.

Vận tải hàng hóa: Tháng 4, khối lượng vận chuyển ước đạt 1,3 triệu tấn, giảm 34,3% so với tháng trước và giảm 59,2% so với cùng tháng năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 61,8 triệu tấn.km, giảm 37,7% và giảm 60,9%. Lũy kế 4 tháng, khối lượng vận chuyển đạt 8,3 triệu tấn, giảm 34% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển đạt 410,5 triệu tấn.km, giảm 34,3% và doanh thu đạt 625,6 tỷ đồng, giảm 30,4%.

6. Tài chính

Tổng thu ngân sách nhà nước tháng 4 ước đạt 1.302 tỷ đồng, giảm 60,4% so với tháng trước và giảm 46,1% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 4 tháng, tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 10.962,8 tỷ đồng, đạt 37,4% dự toán và giảm 7,4% so với cùng kỳ năm 2019. Thu ngân sách đạt thấp, nhưng để đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, cũng như các hoạt động quản lý xã hội được thông suốt, nhất là trong việc phòng dịch, chi ngân sách địa phương đã cân đối và ưu tiên các khoản chi cần thiết. Tháng 4, chi ngân sách địa phương đạt 1.334 tỷ đồng, giảm 37,3% so với tháng trước và giảm 14,8% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 4 tháng, tổng chi ngân sách địa phương đạt 6.606 tỷ đồng, đạt 34,1% dự toán năm và tăng 4% so với cùng kỳ năm trước.

7. Ngân hàng - Tín dụng

Từ ngày 17/3/2020, các chi nhánh NH thực hiện nghiêm túc chỉ đạo mới của NHNN Việt Nam về việc hạ lãi suất. Theo đó, giảm trần lãi suất tiền gửi và trần lãi suất cho vay ngắn hạn từ 0,25% - 1%/năm. Các mức lãi suất huy động phổ biến từ 0,29% - 7,2%/năm và lãi suất cho vay bằng VND phổ biến ở mức 5,5% - 11%/năm đối với từng kỳ hạn. Dự kiến đến cuối tháng 4/2020, tổng nguồn vốn huy động ước đạt 143.000 tỷ đồng, tăng 1,2% so với tháng trước, tăng 39,6% so với cùng tháng năm trước và tăng 14,8% so với thời điểm cuối năm 2019. Tổng dư nợ tín dụng đến cuối tháng 4 ước đạt 89.600 tỷ đồng, tăng 0,9% so với tháng trước, tăng 9,3% so với cùng tháng năm trước và tăng 0,1% so với thời điểm cuối năm 2019. Tính đến cuối tháng 4, nợ xấu trên địa bàn là 1.1702 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,31% tổng dư nợ cho vay.

8. Một số vấn đề xã hội

8.1. Hoạt động y tế: Ngành y tế đang tập trung mọi nguồn lực cho công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19. Trong đó, tăng cường triển khai các biện pháp phòng chống phù hợp, hiệu quả; xây dựng phương án, dự trữ cơ số thuốc, dịch truyền, vật tư hóa chất, bố trí giường bệnh và các phương tiện cấp cứu hiện có. Ngày 13/4, Bộ Y tế công bố có thêm 5 ca bệnh Covid-19, trong đó có bệnh nhân 262, sinh năm 1994, ở Mê Linh (Hà Nội) là công nhân Công ty Samsung Display Việt Nam tại Bắc Ninh. BCĐ tỉnh đã khẩn trương chỉ đạo công tác giám sát, điều tra dịch tễ nhằm phát hiện sớm, khoanh vùng, dập dịch, ngăn ngừa sự lây lan trong cộng đồng. BCĐ các địa phương cũng đồng loạt triển khai các biện pháp cụ thể như: Tổ chức rà soát, lập danh sách và áp dụng các biện pháp theo qui định đối với những người tiếp xúc gần, tiếp xúc với người tiếp xúc gần với bệnh nhân 262 đồng thời thực hiện các biện pháp cách ly phù hợp; giám sát chặt chẽ việc cách ly tại nhà, nơi cư trú; yêu cầu tự theo dõi sức khỏe. Qua rà soát đã có 221 trường hợp tiếp xúc gần với bệnh nhân 262 (F1) và 1.109 ca tiếp xúc với người tiếp xúc gần (F2) được thực hiện cách ly, trong đó có 279 trường hợp sinh sống và cư trú tại Bắc Ninh. Tính đến 9h00 ngày 18-4, toàn bộ 279 trường hợp F1, F2 có liên quan đến bệnh nhân số 262 đã được lấy mẫu xét nghiệm tại Bắc Ninh và đều có kết quả âm tính với SARS-CoV-2. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cũng đang thực hiện các biện pháp quản lý, giám sát nghiêm ngặt đối với 294 chuyên gia Hàn Quốc của Samsung Display, 50 chuyên gia Hàn Quốc của Foseca Việt Nam và  71 chuyên gia, lao động kỹ thuật Trung Quốc sang làm việc tại Công ty TNHH Funing Precision Component Việt Nam sang làm việc đang được cách ly tại các khách sạn ở huyện Yên Phong và thành phố Bắc Ninh.

 8.2. Giáo dục - đào tạo

Từ ngày 20/3, Sở GD-ĐT phối hợp với Đài PT-TH tỉnh chính thức dạy học trên sóng truyền hình Bắc Ninh, chương trình lớp 5 và lớp 9; hoàn thành các nội dung giảng dạy có thể phát sóng liên tục đến hết tháng 4/2020. Đối với kỳ thi THPT Quốc gia, năm 2020, toàn tỉnh Bắc Ninh có khoảng 15 nghìn học sinh tham dự kỳ thi, gồm cả thí sinh đang học và thí sinh tự do. Sở GD-ĐT cũng đã có nhiều giải pháp tích cực, giúp các trường THPT tổ chức dạy học và ôn thi hiệu quả. Trong đó, cũng đã huy động đội ngũ giáo viên chủ chốt của tỉnh tham gia biên soạn đề các môn thi THPT Quốc gia, sau đó gửi đến các trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phối hợp tổ chức ôn thi cho học sinh.

8.3. Hoạt động văn hoá, TDTT: Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và thực hiện nghiêm Chỉ thị 16 và các văn bản số chỉ đạo của UBND tỉnh về các biện pháp cấp bách phòng chống dịch Covid-19, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh đều bị tạm dừng. Các hoạt động văn hoá, thông tin chủ yếu tập trung tuyên truyền về các giải pháp của Chính phủ, của địa phương để duy trì phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Trong đó, trọng tâm tuyên truyền về diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.

 8.4. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội

Trong tháng, thực hiện chỉ đạo của Bộ Công an và Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Công an tỉnh đã triển khai thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19; đồng thời nỗ lực, tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, góp phần giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh. Trong những ngày thực hiện cách ly xã hội, Công an tỉnh chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch. Trong đó, đã khởi tố 8 vụ, 22 bị can, 3 vụ chống người thi hành công vụ (chống lực lượng tại các chốt liên ngành); phát hiện, lập hồ sơ xử lý vi phạm đối với 109 tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm liên quan đến công tác phòng, chống dịch; xử phạt hành chính với 1 trường hợp tung tin không đúng sự thật về dịch Covid-19 trên mạng xã hội. Tháng 4, toàn tỉnh xảy ra 7 vụ tai TNGT làm chết 6 người và bị thương 3 người; so với tháng trước, tăng 1 vụ, giảm 1 người chết và tăng 1 người bị thương. Lũy kế từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh đã xảy ra 20 vụ TNGT đường bộ, làm 20 người chết và 6 người bị thương; so cùng kỳ năm trước giảm 1 vụ, giảm 1 người bị thương.

8.5. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng, toàn tỉnh đã xảy ra 4 vụ cháy, với 2 vụ tại TP Bắc Ninh và 2 vụ tại huyện Tiên Du gây thiệt hại về tài sản hơn 2 tỷ đồng. Trong đó, có 1 vụ cháy nhà dân nghiêm trọng tại huyện Tiên Du làm 1 người chết. Nguyên nhân vụ cháy đang được các cơ quan chức năng làm rõ. Lũy kế 4 tháng, toàn tỉnh đã xảy ra 5 vụ cháy nổ, làm 1 người chết và thiệt hại về tài sản 2,3 tỷ đồng; so với cùng kỳ năm trước, giảm 4 vụ. Các lực lượng chức năng đã phát hiện 19 vụ vi phạm môi trường, xử lý 18 vụ, với 19 cá nhân và 9 tổ chức; nộp phạt kho bạc 635,8 triệu đồng./.

 


[1] Từ 16/3, Công ty TNHH Lotte Rent - A - Car (100% vốn nước ngoài) đã chuyển trụ sở và hoạt động sang Hà Nội, nên doanh thu và sản lượng vận tải hành khách được tính cho Hà Nội

Biểu tình hình KTXH tháng 4 năm 2020

Nguồn: Cục Thống kê Bắc Ninh