Tình hình Kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh tháng 11 năm 2019
Theo báo cáo của Cục thống kê tỉnh, tình hình Kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh tháng 11 năm 2019 như sau:
1. Sản xuất nông nghiệp
1.1.Nông nghiệp
a) Trồng trọt
Tính đến ngày 18/11, toàn tỉnh đã gieo trồng được6.209 ha diện tích cây rau màu vụ đông, đạt 88,7% diện tích kế hoạch và bằng 110,6% so với cùng kỳ. Trong đó, ngô 451,4 ha; khoai lang 46 ha; khoai tây 2.311,8 ha; rau các loại 3.399,8 ha. Một số địa phương có diện tích trồng nhiều là Quế Võ trên 2.195 ha; Gia Bình 1.446,1 ha; Lương Tài 1.003 ha; Thuận Thành 543,9 ha,...
b) Chăn nuôi và hoạt động thú y
Chăn nuôi: Ước đến cuối tháng 11, đàn trâu có 2.728 con, tăng 0,3% (+7 con) so với cùng kỳ năm trước; đàn bò còn 28.430 con, giảm 1,8% (-523 con);đàn lợn còn 178.956 con, giảm 54,7% (-216.501 con); đàn gia cầm có 5.605 nghìn con, tăng 3,1% (+170 nghìn con). Trong đó, đàn gà 4.487 con, tăng 3,3% (+144 nghìn con). Công tác thú y:Tính đến hết ngày 11/11/2019, DTLCPđã xảy ra tại 8 trang trại và 12.443 hộ, 662 thôn, khu phố thuộc địa bàn 124 xã, phường, thị trấn của 8 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh làm 131.084 con lợn mắc bệnh, chết buộc tiêu hủy với tổng trọng lượng 9.082,7 tấn. Tại ổ dịch và các nơi khác trên địa bàn tỉnh, công tác phòng, chống dịch vẫn được thực hiện nghiêm túc vàđồng bộ. Toàn tỉnh đã sử dụng 60.720 lít hóa chất và 2.946 tấn vôi bột cho công tác vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường ổ dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm.
1.2. Lâm nghiệp: Ước tính tháng 11, toàn tỉnhtrồng được khoảng 5 nghìn cây phân tán các loại, khai thác được 380 m3 gỗ, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, khai thác được 556,4 stecủi, tăng 9,4%.
1.3.Thuỷ sản: Ước tính đến cuối tháng 11/2019, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 5.170 ha, giảm 0,6% (-32 ha) so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác ước đạt 34.044 tấn, tăng 0,7% (+244 tấn). Trong đó, sản lượng nuôi trồng đạt 32.958 tấn, tăng 0,9% (+279 tấn); sản lượng lồng bè tăng 3,8% (+166 tấn); sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 1.086 tấn, giảm 3,1% (-35 tấn).
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Tháng 11, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh giảm 7,6% so với tháng trước và giảm 15,8% so với cùng tháng năm trước. Nguyên nhân chính là do, ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học là ngành chiếm tỷ trọng lớn giảm 8,7% và giảm 18,3%.Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp toàn tỉnh giảm 7,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, công nghiệp chế biến chế tạo giảm 8%; sản xuất và phân phối điện...tăng 7%; cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,4%.
2.2. Sản phẩm công nghiệp
Tháng 11, một số sản phẩm có lượng sản xuất tăng cao so với tháng trước và so với cùng tháng năm trước như: mỳ, phở, miến (+5,9% và +11,5%); quần áo mặc thường (+13,4% và +12,9%); giấy và bìa (+1,2% và +11,6%); bê tông trộn sẵn (+9,9% và +23,5%); sắt thép xây dựng (+1,6% và +13,9%); đồng hồ thông minh (+11,8% và gấp 19 lần); tủ gỗ (+6,5% và +19,2%)...Tính chung 11 tháng, một số sản phẩm trọng tâm của tỉnh vẫn đạt mức tăng trưởng khá như: Sữa và kem (+8,4%); thuốc lá (+3%); quần áo (+18,2%); giấy và bìa (+4,9%); dược phẩm (+31,4%); điện thoại thông minh dưới 3 triệu (+16,3%), đồng hồ thông minh (gấp 8,6 lần); bình đun nước nóng (+8,2%)...
2.3. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp
Tháng 11, chỉ số sử dụng lao động tăng 1,4% so với tháng trước và giảm 7,3% so với cùng tháng năm trước. Trong đó: Theo ngành,ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 1,4% và giảm 7,5%; ngành SX và PP điện đạt xấp xỉ tháng trước và tăng 9,4%; ngành cung cấp nước tăng 0,7% và tăng 3,6%. Theo loại hình, DNnhà nước giảm 0,1% và giảm 5,3%; DN ngoài nhà nước tăng 0,6% và tăng 0,5%; DN vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,6% và giảm 8,7%.
3. Đầu tư
3.1. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
Tháng 11,ước tính vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý thực hiện 490,5 tỷ đồng, giảm 1,7% so với tháng trước và tăng 23,2% so với cùng tháng năm trước.Trong đó, vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 323,7 tỷ đồng, giảm 4,5% và tăng 33,7%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 97,3 tỷ đồng, tăng 6% và tăng 3,7%. Tính chung 11 tháng, tổngvốn đầu tư thực hiện từ ngân sách nhà nước đạt 4.578,5 tỷ đồng, tăng 40,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh là 3.217,7 tỷ đồng, tăng 45,6%; vốn ngân sách cấp huyện đạt 766,4 tỷ đồng, tăng 31,7% và ngân sách cấp xã đạt 594,4 tỷ đồng, tăng 28,8%.
3.2. Hoạt động cấp phép đầu tư
Tính từ ngày 01/01 đến ngày20/11/2019, toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhậnmới cho 218 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 817 triệu USD;so cùng kỳ năm trước,tăng 40,6% về sốdự án và gấp 2,1 lần về vốn đăng ký. Trong đó, có 181 dự án đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 83%) với tổng vốn đăng ký là 803,3triệu USD (chiếm tới 98,3%). Lũy kế đến 20/11/2019, trên địa bàn toàn tỉnh có1.451 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký (bao gồm cả vốn điều chỉnh) là 18.437 triệu USD.
4. Thương mại, dịch vụ và giá cả
4.1. Lưu chuyển hàng hóa - dịch vụ
Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng trên địa bàn tỉnh ước đạt 5.629,7 tỷ đồng, tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 12,3% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 11 tháng đạt 54.789,1 tỷ đồng, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước.
a) Bán lẻ hàng hóa
Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 11 ước đạt 4.578,6 tỷđồng, tăng 2% so với tháng trước và tăng 15,2% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 11 tháng, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 43.520,8 tỷđồng, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước.
b) Dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác
Tháng 11, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 1.051,3 tỷđồng, tăng 3,4% so với tháng trước và tăng 1,2% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước đạt 426,4 tỷ đồng, tăng 1% và tăng 1%. Doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác đạt 623,3 tỷđồng, tăng 5,2% và tăng 1,3%. Tính chung 11 tháng, doanh thu dịch vụđạt 11.268,4 tỷđồng, giảm nhẹ 0,3% so với cùng kỳ. Trong đó, dịch vụlưu trú ăn uống giảm 0,4%, dịch vụ lữ hành tăng 6% và dịch vụ khác giảm 0,2%.
4.2.Tình hình giá cả
a) Chỉ số giá tiêu dùng: Tháng 10, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 1,37% so với tháng trước, tăng 3,67% so với cùng tháng năm trước và tăng 2,98% so với tháng 12 năm trước. Trong đó,4 nhóm có chỉ số giá tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,89%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,57% và nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 0,42%; hàng hóa khác tăng 0,22%. Bốn nhóm hàng có chỉ số giảm: Đồ uống và thuốc lá giảm 1,04%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD giảm 1,58%; giao thông giảm 0,6%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,09%. Còn lại, ba nhóm hàng hóa và dịch vụ ổn định, không biến động.Tính chung 11 tháng, CPI tăng 2,77% so với cùng kỳ năm 2018.
b) Chỉ số vàng và Đôla Mỹ: Tháng 11, giá vàng tiếp tục có xu hướng giảm. Bình quân trong tháng, giá vàng bán ra bán ra ở mức 4.171 nghìn đồng/chỉ, giảm 0,41% so với tháng trước, nhưng vẫn tăng 19,59% so với cùng tháng năm trước và tăng 19,17% so với tháng 12/2018. Tính chung 11 tháng, giá vàng đã tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, đôla Mỹ vẫn ổn định. Bình quân tháng 11, đồng đôla bán ra ở mức 23.263 đ/USD, tương đương so với tháng trước, giảm 0,41% so với cùng tháng năm trước và giảm 0,4% so với tháng 12/2018. Bình quân 11 tháng, giá đôla Mỹ tăng 1,19% so với cùng kỳ.
4.3.Xuất, nhập khẩu
a) Xuất khẩu
Tổng kim ngạch xuất khẩu tháng 11 ước đạt 3.782,6triệu USD, tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 16,7%so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 32.115,5 triệu USD, giảm 6,6% so cùng kỳ.
b) Nhập khẩu
Tổng kim ngạch nhập khẩu tháng 11 đạt 2.463,7 triệu USD, giảm 4,1% so tháng trước và giảm 15,3% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, khối DN FDI chiếm 98%, giảm 4,2% và giảm 15,9%.Tính chung 11 tháng,tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 25.468,2 triệu USD, giảm 6,1% so với cùng kỳ.
5. Giao thông vận tải
5.1.Hoạt động kinh doanh vận tải
Vận tải hành khách:Tháng 11, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 3.632,3 nghìn HK, tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 12,6% so với cùng tháng năm trước. Khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 94,4 triệu HK.km, tăng 0,5%so với tháng trước và tăng 12% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 11 tháng, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 35,3triệu lượt HK, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2018; khối lượng hành khách luân chuyển đạt 928,3 triệu HK.km; tăng 10,3%; doanh thu ước đạt 1.489 tỷ đồng, tăng 12%.
Vận tải hàng hoá:Tháng 11, khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 3,2 triệu tấn, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 9,4% so với cùng tháng năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 217,8 triệu tấn.km, tăng 1,2% và tăng 9,5%. Lũy kế 11 tháng,khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 31,1 triệu tấn, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt2.460,2 triệu tấn.km, tăng 8,6%; doanh thu ước đạt 2.675,9 tỷ đồng, tăng 10,7%.
5.2. Tình hình an toàn giao thông
Tháng 11, toàn tỉnh xảy ra 21vụ TNGT đường bộ, làm 17 người chết và 5 người bị thương. Xử lý 2.398 trường hợp vi phạm, thu nộp KBNN 1,6 tỷ đồng.Tính chung 11 tháng, toàn tỉnh xảy ra 98 vụ, làm chết 76 người và 32 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, giảm 10 vụ, tăng 4 người chết và giảm 10 người bị thương.
6. Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 11ước đạt 1.826,8 tỷđồng, tăng 45,5% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, thu nội địa đạt 1.306,8 tỷ đồng, tăng 71,1%, chủ yếu do thu từ tiền sử dụng đất đạt 400 tỷ đồng, gấp 4 lần so với tháng 11/2018. Lũy kế 11 tháng, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 27.793,2 tỷđồng, vượt 1,4% dự toán và tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2018. Thu ngân sách ổn định góp phần đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Tổng chi ngân sách tháng 11ước đạt 609,4 tỷđồng, giảm 2,1% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, chi cho đầu tư phát triển là400 tỷđồng; chi thường xuyên 1.074 tỷđồng…Lũy kế 11 tháng, tổng chi ngân sách địa phương là 17.429,8 tỷđồng, đạt 98,4% dự toán và tăng 15,3%. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 8.281,4 tỷ đồng, vượt 47,6% dự toán và tăng 15,5% so cùng kỳ.
7. Ngân hàng - Tín dụng
Tính đến cuối tháng 11, tổng nguồn vốn huy động đạt 120.280 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước, tăng 21,6% so với cùng tháng năm trước và tăng 20,2% so với thời điểm cuối năm 2018. Trong đó, tiền gửi của cá nhân đạt 72.020 tỷ đồng, tăng 4,4%, tăng 25,3% và tăng 22,2%.Tổng dư nợ tín dụng tính đến cuối tháng 11 ước đạt87.860 tỷ đồng, giảm 0,7% so với tháng trước, tăng 10,9% so với cùng tháng năm trước và tăng 9,1% so với thời điểm cuối năm 2018. Tỷ lệ nợ xấu tiếp tục được kiểm soát ở mức an toàn theo mục tiêu đề ra. Ước tính đến cuối tháng 11, nợ xấu trên địa bàn là 1.000 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,14% tổng dư nợ cho vay.
8. Một số vấn đề xã hội
8.1. Hoạt động y tế
Tháng 11, toàn tỉnh thực hiện khám chữa bệnh cho 184 nghìn lượt người, tăng 0,1% so với tháng trước và tăng 9,1% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, có 24,9 nghìn lượt điều trị nội trú, tăng 0,2% và tăng 22,4%. Tính chung 11 tháng, toàn ngành y tế đã thực hiện khám chữa bệnh cho 2.017,1 nghìn lượt người, tăng 7,6% so với cùng kỳ. Trong đó, số lượt điều trị nội trú là 270,2 nghìn lượt, tăng 8,1%.
8.2. Giáo dục và đào tạo
Nhằm tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và thực hiện Kế hoạch số 373/KH-UBND của UBND tỉnh, ngay từ đầu năm học 2019-2020, Sở GD-ĐT đã ban hành kế hoạch triển khai thí điểm giáo dục STEM tại 11 trường Tiểu học, THCS và THPT của tỉnh. Hiện nay, ngành giáo dục đang tiến hành công tác kiểm tra chất lượng dạy và học trong nội dung chương trình học kỳ I của năm học 2019-2020. Bên cạnh đó, các trường học cũng tổ chức nhiều hoạt động thi đua lập thành tích cao, các hoạt động văn hóa văn nghệ thể thao chào mừng kỷ niệm 37 năm ngày Nhà giáo Việt Nam.
8.3.Văn hoá thông tin, thể dục thể thao
Trong tháng 11, tập trung các hoạt động thông tin tuyên truyền về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội, mừng thọ và đón nhận các danh hiệu thi đua trong dịp cuối năm. Báo, Đài phát thanh truyền hình tỉnh giành nhiều trang tin, thời lượng phát sóng về các sự kiện chính trị cả nước, như:Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XIV; 89 năm thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam (18/11/1930-18/11/2019); 37 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982-20/11/2019); ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong vì tai nạn giao thông,... Hoạt động thể thao quần chúng được nhiều địa phương tổ chức nhân các sự kiện đã thu hút đông đảo nhân dân tham gia. Tỉnh đã tổ chức thành công các giải đấu thể thao như: Giải Taekwondo thanh thiếu nhi tỉnh Bắc Ninh mở rộng lần thứ IV-năm 2019;giải vô địch bóng chuyền tỉnh Bắc Ninh....Thể thao thành tích cao tiếp tục được chú trọng, từng bướcphát triển về số lượng cũng như chất lượng, góp phần quảng bá hình ảnh, nâng cao vị thế cho thể thao tỉnh trên đấu trường trong cũng như ngoài nước.
8.4. Tình hình cháy, nổ và vi phạm môi trường
Tháng 11, cơ quan chức năng đã phát hiện 41 vụ vi phạm môi trường và tiến hành xử lý25 vụ với 14 cá nhân và 11 tổ chức, tổng số tiền nộp phạt kho bạc là 500 triệu đồng. Các vụvi phạm chủ yếu do gây ô nhiễm môi trường nước, không thực hiện các nội dung cam kết bảo vệ môi trường đãđược các cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt. Công tác PCCC&CNCH tiếp tục được tăng cường. Trong tháng, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 5 vụ cháy nổ, không gây thiệt hại về người, ước tính thiệt hại về tài sản 450 triệu đồng../.