Báo cáo tình hình Kinh tế - xã hội tháng 10 năm 2020

04/11/2020 09:33
Theo báo cáo của Cục thống kê tỉnh, tình hình Kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh tháng 10 năm 2020 như sau:

Đến cuối tháng 10, KT-XH trên địa bàn tỉnh đã có xu hướng tăng trưởng rõ nét hơn với một số điểm nổi bật ở các ngành, lĩnh vực, như: Năng suất lúa mùa đạt mốc cao nhất từ trước đến nay, sản lượng lương thực, thực phẩm gia tăng so với cùng kỳ năm trước; dịch bệnh trên đàn gia súc giảm và chỉ phát sinh cục bộ nên quy mô đàn gia súc, gia cầm tăng khá, nhất là đàn lợn đang được tái đàn và tăng quy mô chăn nuôi để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong những tháng cuối năm. Trong tháng, sản xuất công nghiệp đã đạt mức tăng trưởng hai con số so với cùng tháng năm trước; hoạt động ngoại thương tiếp tục được mở rộng; các ngành dịch vụ đã phục hồi hơn, chỉ số giá tiêu dùng ổn định, lạm phát được kiểm soát và ở mức thấp; thu ngân sách tăng hơn đã đảm bảo cho các nhu cầu chi ngân sách. Các lĩnh vực giáo dục, y tế tiếp tục duy trì ổn định; an ninh chính trị - xã hội được đảm bảo đã góp phần hỗ trợ cho phát triển kinh tế.

 

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Nông nghiệp

a) Trồng trọt

Tính đến ngày 18/10/2020, toàn tỉnh đã thu hoạch được 18.830 ha lúa, đạt 59,6% diện tích gieo cấy và bằng 73,9% so với cùng thời điểm năm trước. Qua kết quả thăm đồng, năng suất sơ bộ ước đạt 62,6 tạ/ha, tăng 5% (+3 tạ/ha); sản lượng ước đạt 197,1 nghìn tấn, tăng 2% (+3,9 nghìn tấn) so với vụ mùa năm trước; đây là vụ mùa có năng suất lúa cao nhất từ trước đến nay. Thời tiết thuận lợi nên hầu hết các loại cây rau vụ mùa đều cho năng suất cao hơn so với cùng kỳ, như: Cây ngô năng suất ước đạt 50 tạ/ha; khoai lang 73,4 tạ/ha; đậu tương 21,6 tạ/ha; lạc 24,2 tạ/ha; rau các loại 238,8 tạ/ha…Cùng với thu hoạch lúa mùa, bà con nông dân đang tập trung đẩy nhanh tiến độ sản xuất vụ đông theo hướng “gặt lúa đến đâu làm đất gieo trồng cây rau màu vụ đông đến đó”. Tính đến ngày 18/10/2020, toàn tỉnh đã gieo trồng được 1.737 ha rau màu các loại đạt 24,8% kế hoạch và bằng 58,2% so với cùng kỳ.

b) Chăn nuôi và hoạt động thú y

Chăn nuôi: Tính đến thời điểm cuối tháng 10, đàn trâu có 2.812 con, tăng 2,3% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò 27.443 con, giảm 2% (-569 con); đàn lợn ước đạt 214.400 con, tăng 19,1% (+34.336 con); đàn gia cầm có 5.853 nghìn con, tăng 3% (+172,7 nghìn con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 50.946 tấn, giảm 15,7%.Hoạt động thú y: Từ ngày 25/9 đến ngày 14/10, DTLCP tiếp tục xảy ra tại 12 hộ chăn nuôi ở huyện Thuận Thành và huyện Quế Võ làm 89 con lợn thịt mắc bệnh, chết đã tiêu hủy đúng quy trình kỹ thuật với trọng lượng là 4.372 kg. Trong tháng 10/2020, toàn tỉnh đã tiêm được 13.702 liều vắc-xin LMLM cho đàn trâu, bò; 408.892 liều vắc-xin các loại cho đàn lợn; 8.1235.056 liều vắc-xin các loại cho đàn gia cầm; 83.742 liều vắc xin cho đàn chó mèo; 1.086 liều vắc-xin cho đàn dê.

1.2. Lâm nghiệp

Trong tháng, Chi cục Kiểm lâm tỉnh đã phối hợp với các đơn vị có liên quan đôn đốc các nhà thầu triển khai các hạng mục của Gói thầu số 13: Trồng rừng cải tạo, nâng cấp 35 ha, trồng băng xanh cản lửa 2,0 km của năm 2020; đồng thời tiến hành chăm sóc rừng, băng xanh năm 2, năm 3, năm 4 trong năm 2020 thuộc Chương trình: Đầu tư cải tạo, nâng cấp rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh theo mô hình phát triển rừng bền vững giai đoạn 2015-2020. Bên cạnh đó, đơn vị cũng phối hợp với các nhà thầu tư vấn giám sát, nhà thầu thi công tiến hành thực hiện hoàn thành công đoạn chăm sóc rừng năm 1, lần 2 trên diện tích 8,5 ha trồng rừng thay thế theo quy trình kỹ thuật được duyệt. Ước tính tháng 10/2020, toàn tỉnh khai thác được 304 m3 gỗ, giảm 1,9% so với cùng tháng năm trước; sản lượng củi khai thác được 500 ste, giảm 1,8%. trồng được 5 nghìn cây phân tán, tạo cảnh quan môi trường, giảm 67,7%

1.3. Thuỷ sản

Đến cuối tháng 10, ước tính diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 5.184,9 ha, tương đương cùng thời điểm năm trước. Sản lượng thủy sản tháng 10 nuôi trồng và khai thác ước đạt 31.812 tấn, tăng 1,3% (+406 tấn) so với cùng tháng năm trước. Trong đó, sản lượng nuôi trồng thu được 30.829 tấn, tăng 2,2% (+427 tấn); sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 983 tấn, giảm 2,1%
(-21tấn). Sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng là do trình độ nuôi thâm canh và số lồng bè nuôi tăng hơn so với cùng kỳ năm trước.

2. Sn xut công nghip

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 10 chỉ giảm nhẹ so với tháng trước (-2,1%) và đã tăng so với cùng tháng năm trước (+12,9%). Trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 2,1% và tăng 12,9%; ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 5,4% và tăng 12,4%;  ngành công nghiệp cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,1% và giảm 3,5%. Tính chung 10 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp toàn tỉnh vẫn giảm 1,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, công nghiệp chế biến chế tạo giảm 1,7%; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng,..tăng 9,2%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 13,9%.

 

2.2. Sn phm công nghip

Tháng 10, các sản phẩm quan trọng của tỉnh đều có mức sản xuất giảm so với tháng trước: Sản phẩm điện thoại thông minh các loại giảm 7,8%; màn hình tivi giảm 26,4%; bia hơi giảm 7%; quần áo dệt kim người lớn giảm 23,3%; pin các loại giảm 5,9%; máy in giảm 3,4%,... Bên cạnh đó, một số sản phẩm có xu hướng tiêu thụ gia tăng trong những tháng cuối năm, nên mức sản xuất tăng khá, như: Phở, mỳ, bún, cháo ăn liền tăng 16,6%; nước tinh khiết tăng 48,4%; quần áo tăng 9,2%; cửa sổ, cửa ra vào bằng gỗ tăng 14,4%; ruột bình ruột phích tăng 13,8%; linh kiện điện thoại tăng 6%... Tính chung 10 tháng, một số sản phẩm trọng tâm của tỉnh vẫn đạt mức tăng trưởng khá như: Điện thoại thông minh các loại tăng 13,4%; linh kiện điện thoại tăng 23,5%; ruột phích và ruột bình khác tăng 9,2%; máy in tăng 18,8%; cửa sổ, cửa ra vào bằng gỗ tăng 15,6%; ... Nhưng cũng có một số sản phẩm vẫn có mức sản xuất giảm, như: Màn hình các loại giảm 8,6%; kính nổi giảm 3,3%; dịch vụ in ấn giảm 28%; quần áo giảm 24%; vải tuyn giảm 25,6%...

 2.3. Ch s s dng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong tháng 10 tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 1,7% so cùng tháng năm trước. Phân theo ngành cấp I, chỉ số sử dụng lao động ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng 0,7% và tăng 1,8%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí, đạt xấp xỉ tháng trước và tăng 1,4%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải, tăng 0,1% và giảm 5%. Tính chung 10 tháng đầu năm 2020, chỉ số sử dụng lao động, giảm 2,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 2,3% và khu vực vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,1%.

3. Đầu tư

3.1. Vốn đầu tư

Tháng 10, tổng vốn đầu tư của Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 699,7 tỷ đồng, tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 40,2% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 428,7 tỷ đồng, tăng 7,9% và tăng 26,5%. Nguồn vốn ngân sách cấp huyện đạt 156,3 tỷ đồng, giảm 5,3% và tăng 70,1%. Nguồn vốn ngân sách cấp xã đạt 114,7 tỷ đồng, giảm 9,4% và tăng 67,9%. Lũy kế 10 tháng, tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn NSNN đạt 5.603,5 tỷ đồng, tăng 37,3% so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của ngân sách địa phương đạt 83%.

3.2. Hoạt động cấp phép đầu tư

Tính đến ngày 20/10, toàn tỉnh đã cấp mới cho 131 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt 355,2 triệu USD; lũy kế đến nay có 1.610 dự án FDI được cấp phép (còn hiệu lực) với tổng vốn đăng ký sau điều chỉnh là 19.706 triệu USD.

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

4.1. Lưu chuyển hàng hoá - dịch vụ

Tháng 10, doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 5.219,6 tỷ đồng, tăng 3,6% so với tháng trước nhưng vẫn giảm 1,4% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 10 tháng, doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 47.877,4 tỷ đồng, vẫn giảm 7,4% so với cùng kỳ năm 2019.

a) Bán lẻ hàng hóa

Tháng 10, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 3.878,5 tỷ đồng, tăng 4,6% so với tháng trước và tăng 0,3% so cùng tháng năm trước. Xu hướng tăng diễn ra ở hầu hết các nhóm hàng.

b) Dịch vụ lưu trú và ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác

Tháng 10, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 1.162,2 tỷ đồng, tăng 1,1% so với tháng trước và giảm 1,8% so với cùng tháng năm trước.  Trong đó, dịch vụ lưu trú và ăn uống doanh thu ước đạt 491,8 tỷ đồng, tăng 2,7% và tăng 6,8%. Doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác đạt 669,8 tỷ đồng, đạt xấp xỉ tháng trước và giảm 7,1%. Lũy kế 10 tháng, doanh thu dịch vụ đạt 10.266,5 tỷ đồng, giảm 16,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giảm nhiều ở dịch vụ lữ hành (-55,5%) và dịch vụ lưu trú (-26%).

4.2.Tình hình giá cả

a) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Tháng 10, CPI giảm 0,36% so với tháng trước, nhưng vẫn tăng 2,98 so cùng tháng năm trước và giữ mặt bằng giá chung tương đương với tháng 12 năm trước. Bình quân 10 tháng, CPI trên địa bàn tỉnh tăng 4,57% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, một số nhóm, mặt hàng có chỉ số tăng cao, như: hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+15,84%), chủ yếu do thực phẩm tăng tới 19,67%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép (+3,37%); thuốc và dịch vụ y tế (+2,29%); thiết bị và đồ dùng gia đình (+2,23%) và nhóm hàng hóa khác (+2,69%).

b) Chỉ số giá vàng và đôla Mỹ

Tháng 10, biến động chung theo giá vàng quốc tế và trong nước, nên giá vàng trên địa bàn tỉnh cũng có xu hướng giảm theo. Bình quân giá vàng bán ra trong tháng ở mức 5.318.000đ/chỉ, giảm 1,72% so với tháng trước, nhưng vẫn tăng cao (+27%) so với cùng tháng năm trước và tăng 28,73% so với tháng 12 năm trước; bình quân 10, giá vàng tăng 26% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, Giá đô-la Mỹ trong tháng ổn định, giá bán xoay quanh giá của tháng trước với mức bán ra 23.277đ/USD, chỉ tăng nhẹ (+0,03%), tăng 0,06% so với cùng tháng năm trước và tăng 0,15% so với tháng 12/2019. Bình quân 10 tháng, giá đôla Mỹ chỉ tăng 0,19% so với cùng kỳ năm trước.

4.3. Xuất, nhập khẩu

a) Xuất khẩu: Tháng 10, tổng kim ngạch xuất khẩu tháng 10 ước đạt 4.552,7 triệu USD, tăng 6,1% so tháng trước và tăng 21,8% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 10 tháng, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 30.341,4 triệu USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ.

b) Nhập khẩu: Tổng kim ngạch nhập khẩu tháng 10 đạt 4.028,6 triệu USD tăng 10,1% so với tháng trước và tăng 56,9% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 98%, tăng 10,1% và tăng 58,1%. Lũy kế 10 tháng, tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 26.522,1 triệu USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước.

5. Giao thông vận tải

5.1. Sản lượng vận tải

Vận tải hành khách:  Tháng 10, khối lượng vận tải ước đạt 1,7 triệu lượt khách, tăng 3,3% so với tháng trước, nhưng vẫn giảm 39,2% so với cùng tháng năm trước; luân chuyển đạt 80,6 triệu HK.km, tăng 3,3% và giảm 24,2%. Lũy kế 10 tháng, khối lượng vận tải ước đạt 14,4 triệu lượt khách, giảm 39,2% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 674,2 triệu HK.km, giảm 36,7%. Vận tải hàng hoá: Tháng 10, vận tải hàng hóa ước tính đạt 3,5 triệu tấn, tăng 3% so với tháng trước và tăng 6,8% so với cùng tháng năm trước; luân chuyển đạt 178,7 triệu tấn.km, tăng 3% và tăng 5,7%. Lũy kế 10 tháng, vận tải hàng hóa ước đạt 30,5 triệu tấn, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 1.540,9 triệu tấn.km, giảm 6,1%.

5.2. Doanh thu vận tải

Tháng 10, doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 626,2 tỷ đồng, tăng 3% so với tháng trước và tăng 1% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 10 tháng, doanh thu vận tải, kho bãi đạt 5.590,4 tỷ đồng, vẫn giảm 5,9% so với cùng kỳ.

6. Tài chính

Tháng 10, tổng thu ước đạt 3.110,3 tỷ đồng, tăng 5% so với tháng trước và tăng 5,5% so cùng tháng năm trước. Trong đó, thu nội địa đạt 2.589,3 tỷ đồng, tăng 11,7% và tăng 6,7%. Lũy kế 10 tháng, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 24.958,8 tỷ đồng, đạt 85,1% dự toán và giảm 1,1% so với cùng kỳ năm trước. Chi NSNN cơ bản theo tiến độ dự toán, đảm bảo các nhiệm vụ quan trọng phát sinh về phòng chống thiên tai, dịch bệnh, y tế, an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh. Tháng 10, tổng chi ngân sách ước đạt 1.808 tỷ đồng, giảm 8,5% so với tháng trước và giảm 4,4% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 10 tháng, tổng chi ngân sách địa phương là 16.333,6 tỷ đồng, đạt 84,3% dự toán và tăng 0,6%.

7. Ngân hàng - Tín dụng

Tính đến cuối tháng 10, tổng nguồn vốn huy động ước đạt 165.400 tỷ đồng, tăng 1,6% so với tháng trước, tăng 43,7% so với cùng tháng năm trước và tăng 32,7% so với cuối năm 2019. Trong đó, tiền gửi của cá nhân là 86.658 tỷ đồng, tăng 1,2%, tăng 25,6% và tăng 20,5%. Tổng dư nợ tín dụng đến cuối tháng 10 ước đạt 92.600 tỷ đồng, tăng 0,5% so với tháng trước, tăng 6,4% so với cùng tháng năm trước và tăng 3,5% so với cuối năm 2019.. Dự kiến đến hết tháng 10, nợ xấu trên địa bàn là 1.417 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,53% trên tổng dư nợ cho vay.

8. Một số vấn đề xã hội

8.1. Hoạt động y tế

Ngành Y tế tổ chức quán triệt, triển khai một số nội dung trong đề án “Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao năng lực, chuyên môn cho y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020-2025”; hướng dẫn triển khai mô hình điểm tại 26 Trạm Y tế xã giai đoạn 2018-2020; triển khai Quyết định số 5924 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ biểu mẫu theo dõi và giám sát hoạt động của Trạm y tế xã; quán triệt, triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh và Hướng dẫn của Sở Y tế về công tác y tế trường học năm học 2020-2021.

8.2. Giáo dục và đào tạo

Ngành Giáo dục tiếp tục triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ năm học mới đồng thời đầu tư vốn mua sắm, sửa chữa lớn để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập. Bước vào năm học mới 2020-2021, đến nay giáo dục phổ thông các cấp đã ổn định đi vào nề nếp và đang tiến hành tổ chức kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh thời điểm giữa kỳ 1 của năm học. Sở GD-ĐT cũng đã hoàn tất việc tuyển chọn 72 học sinh vào đội tuyển thi học sinh giỏi quốc gia 9 môn văn hóa THPT năm 2020 gồm các môn: Toán, Lý, Hóa, Sinh, Tin, Văn, Sử, Địa, Tiếng Anh. Sau khi công bố quyết định thành lập đội tuyển và gặp mặt tại Trường THPT Chuyên Bắc Ninh, Sở Giáo dục đã tiến hành xây dựng kế hoạch ôn thi và đề ra các mục tiêu phấn đấu tại kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia năm học 2020-2021, dự kiến được Bộ GD-ĐT tổ chức vào đầu năm 2021.

 8.3. Văn hoá thông tin, thể dục thể thao

 Hoạt động thông tin văn hóa tập trung tuyên truyền về các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn và các nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong tháng. Nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao được tổ chức trọng thể như: Ngày người cao tuổi, ngày vì người nghèo, ngày thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam,.. Đặc biệt, hưởng ứng ngày vì người nghèo năm 2020, sáng 21/10, UBMTTQ tỉnh tổ chức Lễ phát động toàn dân ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” năm 2020 và ủng hộ đồng bào các tỉnh miền Trung bị thiệt hại do bão, lũ.. Thể thao thành tích cao được chú trọng. Trong tháng cũng đã cử các vận động viên tham gia các giải đấu quốc gia như giải Vô địch Karate Quốc gia (giành 2 HCV); giải trẻ Karate Quốc gia năm 2020 (giành 18HC); giải vô địch Quốc gia Vật cổ điển, Vật tự do (giành 8 HC); giải bóng chuyền trẻ Cúp các Câu lạc bộ toàn quốc năm 2020…

8.4. An ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội

An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội: Trong tháng, lực lượng chức năng đã phát hiện 84 vụ vi phạm về trật tự xã hội, cờ bạc và mại dâm với 236 đối tượng. Trong đó, có 52 vụ đánh bạc với 190 đối tượng bị bắt giữ. Các cơ quan chức năng đã khởi tố 30 vụ với 67 đối tượng.Tình hình an toàn giao thông: Tháng 10, toàn tỉnh xảy ra 7 vụ TNGT, làm chết 2 người và bị thương 4 người. Các lực lượng chức năng đã xử phạt 2.030 trường hợp vi phạm luật giao thông, nộp kho bạc 2,5 tỷ đồng. Như vậy, sau 10 tháng, toàn tỉnh đã xảy ra 73 vụ TNGT, làm 53 người chết và 28 người bị thương.

8.5. Tình hình cháy, nổ và vi phạm môi trường

Tháng 10, cơ quan chức năng đã phát hiện 38 vụ vi phạm môi trường với 40 đối tượng vi phạm. Trong đó, tiến hành xử lý 38 vụ với 33 cá nhân và 12 tổ chức, tổng số tiền nộp phạt kho bạc là 392 tỷ đồng../.

Biểu tình hình KTXH tháng 10 năm 2020.

Nguồn: Cục Thống kê Bắc Ninh