Báo cáo tình hình Kinh tế - xã hội tháng 11 năm 2020
Theo báo cáo của Cục thống kê tỉnh, tình hình Kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh tháng 11 năm 2020 như sau:
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a) Trồng trọt: Tính đến ngày 15/11, ước tính toàn tỉnh gieo trồng đạt 5.082 ha diện tich cây rau màu vụ đông, đạt 76,2% kế hoạch, bằng 84,6% cùng kỳ năm trước. Đến cuối tháng 11/2020, các địa phương trong tỉnh đang khẩn trương triển khai kế hoạch sản xuất vụ Xuân năm 2021. Toàn tỉnh phấn đấu gieo trồng 35.100 ha cây trồng các loại, trong đó diện tích lúa là 31.500 ha, năng suất trung bình 65 tạ/ha; diện tích rau màu các loại là 3.600 ha. Diện tích lúa năng suất chất lượng cao chiếm 62,7% cơ cấu.
b) Chăn nuôi và hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật
Chăn nuôi: Tính đến thời điểm 15/11, toàn tỉnh, đàn trâu có 2.807 con, tăng 1,6% (+44 con) so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 27.461 con, giảm 1,8% (-509 con); đàn lợn có 214.950 con, tăng 16,0% (+29.686 con); đàn gia cầm có 5.796 nghìn con, tăng 2,4% (+134,2 nghìn con). Sản lượng thịt hơi gia súc, gia cầm xuất chuồng tính đến hết tháng 11/2020 ước đạt 57.501 tấn, giảm 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trong tháng 11/2020 đạt 6.566 tấn, tăng 20% so với tháng 11/2019.Hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh, chống bệnh động vật: Ngành Nông nghiệp tỉnh đã chỉ đạo các địa phương triển khai 2 đợt vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường trên phạm vi toàn tỉnh. Kết quả, toàn tỉnh đã sử dụng 44.395 lít hóa chất, hơn 2.600 tấn vôi bột, huy động hơn 300.000 người tham gia vệ sinh, thu dọn hàng trăm tấn rác thải, khử trùng hơn 101 triệu m2 chuồng trại, ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ lây nhiễm cao. Tổ chức 2 đợt tiêm phòng đại trà cho đàn vật nuôi, trong đó đàn trâu, bò được tiêm 40.397 liều vắc-xin tụ huyết trùng, lở mồm long móng; đàn lợn được tiêm 1.107.900 liều vắc-xin các loại; đàn gia cầm được tiêm 30.924.581 liều vắc-xin các loại. Nhờ vậy, tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi được kiểm soát và không có ổ dịch lớn xảy ra.
1.2. Lâm nghiệp
Ước tính tháng 11, toàn tỉnh khai thác được 270 m3 gỗ, giảm 11,5% so với cùng kỳ, sản lượng củi khai thác được 502 ste, giảm 0,8%. Sản lượng gỗ củi khai thác chủ yếu là ở cây trồng phân tán. Trong tháng, toàn tỉnh trồng được khoảng 7 nghìn cây phân tán, tạo cảnh quan môi trường.
1.3. Thuỷ sản
Tính đến cuối tháng, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 5.172 ha, giảm 0,2% (-12,4 ha) so với cùng thời điểm năm trước. Tính chung 11 tháng, Sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác ước đạt 35.095 tấn, tăng 1,4% (+485 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản lượng nuôi trồng thu được 34.014 tấn, tăng 1,5% (+508 tấn). Nguyên nhân tăng là do số lồng thu hoạch nhiều hơn năm trước và trình độ thâm canh tốt hơn trước đây. Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 1.081 tấn, giảm 2,0% (-23 tấn) so với cùng kỳ năm trước.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp
Tháng 11, Chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh giảm 8% so với tháng trước, tuy nhiên vẫn tăng cao hơn so với cùng tháng năm trước (+24,5%)..Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp toàn tỉnh tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, công nghiệp chế biến chế tạo tăng 0,2%; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng tăng 8,3%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 15,6%.
2.2. Sản phẩm công nghiệp
Tháng 11, một số sản phẩm chủ lực của tỉnh giảm hoặc tăng nhưng có mức thấp hơn so với tháng trước, như: Sản phẩm điện thoại thông thường giảm 29,2%; điện thoại thông minh (Smartphone) các loại giảm 26,4%; đồng hồ thông minh giảm 20%; kính các loại giảm 9,6%; pin các loại giảm 5,9%; máy in giảm 8,3%,... Bên cạnh đó, một số sản phẩm có xu hướng tiêu thụ gia tăng trong những tháng cuối năm, nên mức sản xuất tăng khá, như: Ruột phích, ruột bình tăng 13,8%; Sữa và kem chưa cô đặc, chưa có đường và có đường 12,8%; Sắt, thép dùng trong xây dựng tăng 12,6%; Linh kiện điện tử tăng 12,1%; Màn hình điện thoại sử dụng ống đèn hình tia catốt tăng 8,6%; Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) tăng 8,1%.Tính chung 11 tháng, một số sản phẩm chủ lực của tỉnh vẫn đạt mức tăng trưởng khá, như: Điện thoại thông minh loại từ 3-10 triệu, tăng 29,6%; linh kiện điện thoại tăng 9,2%; đồng hồ thông minh tăng 67,9%; Sữa và kem chưa cô đặc, chưa có đường và có đường tăng 98,4%; Nước máy thương phẩm tăng 16,6%; ... so với cùng năm trước. Tuy nhiên vẫn có một số sản phẩm vẫn có mức sản xuất giảm, như: Điện thoại thông thường giảm 11,8%; màn hình điện thoại giảm 16,1%; Máy in-copy, in bằng công nghệ in phun có kết nối giảm 3,6%; quần áo giảm 24%; vải tuyn giảm 23,9% v,v..
2.3. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động trong tháng 11/2020 đã tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 3,8% so cùng tháng năm trước. Tính chung 11 tháng, chỉ số sử dụng lao động, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm nhiều 1,8%. Đối với loại hình doanh nghiệp: Loại hình DN nhà nước giảm 2,5%, loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 3% còn loại hình khu vực vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 1,5%.
3. Đầu tư
3.1. Vốn đầu tư thực hiện
Tháng 11, Ước tính vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 706 tỷ đồng, tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 41,3% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 426,4 tỷ đồng, tăng 5,0% và tăng 35,8%. Nguồn vốn ngân sách cấp huyện đạt 164 tỷ đồng, giảm 3,6% và tăng 52,8%. Nguồn vốn ngân sách cấp xã đạt 115,7 tỷ đồng, giảm 3,1% so với tháng trưỡng và nhưng tăng 47,6% so với cùng kỳ năm 2019. Lũy kế 11 tháng, vốn đầu tư thực hiện được 6.305,4 tỷ đồng, tăng 37,6% so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của ngân sách địa phương đạt 72,5% kế hoạch vốn năm 2020.
3.2. Hoạt động cấp phép đầu tư
Tính đến ngày 20/11/2020, toàn tỉnh đã cấp mới cho 141 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt 424,3 triệu USD; lũy kế đến nay có 1.614 dự án FDI được cấp phép (còn hiệu lực) với tổng vốn đăng ký sau điều chỉnh là 19.863,6 triệu USD.
4. Thương mại, dịch vụ và giá cả
4.1. Lưu chuyển hàng hoá - dịch vụ
a) Bán lẻ hàng hóa
Tháng 11, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 4.856,5 tỷ đồng, tăng 3,8% so với tháng trước và tăng 13,4% so cùng tháng năm trước. Tăng diễn ra ở hầu hết các nhóm hàng. Lũy kế 11 tháng, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 41.932,5 tỷ đồng, giảm 4,2% so với cùng kỳ.
b) Dịch vụ lưu trú và ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác
Tháng 11, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 1.248,5 tỷ đồng, tăng 4,5% so với tháng trước và tăng 2,9% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, dịch vụ lưu trú và ăn uống doanh thu ước đạt 542,4 tỷ đồng, tăng 6,6% và tăng 12,7%. Doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác đạt 705,4 tỷ đồng, tăng 2,9% và giảm 3,4%. Lũy kế 11 tháng, doanh thu dịch vụ đạt 11.547,3 tỷ đồng, giảm 14,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dịch vụ lữ hành giảm tới (-56,4%) và dịch vụ lưu trú (-21%).
4.2.Tình hình giá cả
a) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Tháng 11, CPI giảm 0,47% so với tháng trước, nhưng vẫn tăng 1,12 so với cùng tháng năm trước và giảm 0,46% so với tháng 12 năm trước. Bình quân 11 tháng, CPI trên địa bàn tỉnh tăng 4,25% so với cùng kỳ năm trước.
b) Chỉ số giá vàng và đôla Mỹ
Tháng 11, bình quân giá vàng bán ra trong tháng ở mức 5.379.113đ/chỉ, tăng 1,15% so với tháng trước, tăng cao (+29,98%) so với cùng tháng năm trước và tăng 30,2% so với tháng 12/2019; bình quân 11, giá vàng tăng 26,27% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, Giá đô-la Mỹ trong tháng ổn định, giảm nhẹ so với giá của tháng trước với mức bán ra 23.269đ/USD giảm -0,04%, tăng 0,03% so với cùng tháng năm trước và tăng 0,12% so với tháng 12/2019. Bình quân 11 tháng, giá đôla Mỹ chỉ tăng 0,18% so với cùng kỳ năm trước.
4.3. Xuất, nhập khẩu
a) Xuất khẩu: Tháng 11, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 3.870,4 triệu USD, giảm 16,9% so tháng trước nhưng lại tăng 17,3% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 11 tháng, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 34.313,9 triệu USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ.
b) Nhập khẩu: Tháng 11, Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 3.122,2 triệu USD giảm 14,3% so với tháng trước và tăng 39,2% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2020, tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 29.257,3 triệu USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước.
5. Giao thông vận tải
5.1. Sản lượng vận tải
Vận tải hành khách: Tháng 11, khối lượng vận tải ước đạt 1,8 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 2,6% so với tháng trước, nhưng vẫn giảm 32,4% so với cùng tháng năm trước; luân chuyển đạt 84,9 triệu lượt khách.km, tăng 4,3% và giảm 28%. Lũy kế 11 tháng, khối lượng vận tải ước đạt 16,3 triệu lượt khách, giảm 38,4% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 760 triệu lượt khách.km, giảm 35,7%.
Vận tải hàng hoá: Tháng 11, vận tải hàng hóa ước tính đạt 3,6 triệu tấn, tăng 4,2% so với tháng trước và tăng 0,6% so với cùng tháng năm trước; luân chuyển đạt 182,6 triệu tấn.km, tăng 2,4% và tăng 1,6%. Lũy kế 11 tháng, vận tải hàng hóa ước đạt 34,1 triệu tấn, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 1.723,1 triệu tấn.km, giảm 5,3%.
5.2. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
Tháng 11, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 659,6 tỷ đồng, tăng 3,1% so với tháng trước nhưng vẫn giảm 0,1% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 11 tháng, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 6.263,3 tỷ đồng, vẫn giảm 5,1% so với cùng kỳ.
6. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tháng 11, tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 2.079,6 tỷ đồng, giảm 45,3% so với tháng trước nhưng tăng 13,8% so cùng tháng năm trước. Trong đó, thu nội địa đạt 1.558,6 tỷ đồng, giảm 51,5% và tăng 19,3%. Lũy kế 11 tháng, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 27.728,1 tỷ đồng, bằng 94,6% dự toán năm và giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước. Tháng 11, tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 1.808 tỷ đồng, tăng 37,5% so với tháng trước và tăng 22,6% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 11 tháng, tổng chi ngân sách địa phương là 19.253 tỷ đồng, bằng 99,4% dự toán và tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2019.
7. Ngân hàng - Tín dụng
Tính đến cuối tháng 11, tổng nguồn vốn huy động ước đạt 163.668 tỷ đồng, giảm 1% so với tháng trước nhưng tăng 33,9% so với cùng tháng năm trước và tăng 31,4% so với cuối năm 2019. Tổng dư nợ tín dụng đến cuối tháng 11 ước đạt 95.038 tỷ đồng, tăng 2,6% so với tháng trước, tăng 8,2% so với cùng tháng năm trước và tăng 6,2% so với cuối năm 2019. Dự kiến đến hết tháng 11, nợ xấu trên địa bàn là 1.355 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,43% trên tổng dư nợ cho vay.
8. Một số vấn đề xã hội
8.1. Hoạt động y tế
Dịp cuối năm thời tiết thay đổi thất thường khiến cơ thể không thích ứng kịp. Đây chính là môi trường thuận lợi cho virus, vi khuẩn gây bệnh. Những bệnh thường gặp như: cảm cúm, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi… và những bệnh mãn tính dễ tái phát như: hen phế quản... Một nguyên nhân nữa do nhu cầu đi lại cuối năm tăng trở lại, người dân di chuyển từ vùng này sang vùng khác nhiều hơn sự biến đổi khí hậu, chu kỳ dịch bệnh v.v.. càng khiến virus, ký sinh trùng có khả năng xâm nhập mạnh, gây bệnh ở người. Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe về phòng chống dịch bệnh đã được ngành y tế tăng cường chỉ đạo phòng, chống dịch chủ động tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
8.2. Giáo dục và đào tạo
Đến nay, cơ bản tất cả các trường phổ thông đã hoàn thành việc kiểm tra, đánh giá kiến thức học sinh thời điểm giữa học kỳ 1 của năm học. Do công tác chuẩn bị các điều kiện cho kiểm tra giữa học kỳ 1 được thực hiện tốt nên kỳ thi diễn ra đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đạt kết quả tốt. Trong tháng 11, ngành giáo dục đã tích cực tuyên truyền và tổ chức tốt các hoạt động thi đua lập thành tích chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, đẩy mạnh thực hiện “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”... nhằm khơi dậy niềm tự hào về nghề dạy học và trọng trách vinh quang của sự nghiệp “trồng người”; đồng thời nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, phẩm chất, đạo đức của mỗi nhà giáo, thi đua phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2020 và năm học 2020-2021.
8.3. Văn hoá thông tin, thể dục thể thao
Trong tháng 11, tiếp tục thực hiện các hoạt động tuyên truyền Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; ngày Pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (9/11); 90 năm thành lập Mật trận dân tộc thống nhất Việt Nam (18/11/1930-18/11/2020); 38 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982-20/11/2020)… ; tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp: tổ chức 06 buổi biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị; hoạt động văn nghệ quần chúng cấp tỉnh: tổ chức 141 buổi chiếu phim, 38 buổi biểu diễn nghệ thuật nội dung tập trung tuyên truyền Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần XX; hoạt động thư viện: Thư viện tỉnh phục vụ 2.417 lượt bạn đọc, cấp và đổi 298 thẻ bạn đọc, nâng tổng số thẻ đang phục vụ hiện nay lên 6.857 thẻ, luân chuyển 13.236 lượt sách, báo, tạp chí; hoạt động thể dục - thể thao: Tham gia thi đấu 09 giải thể thao quốc gia, đạt 12 HC Vàng, 17 HC Bạc, 28 HC Đồng; trung tâm Đào tạo Bóng chuyền tỉnh: tham gia thi đấu Giải Bóng chuyền trẻ Cúp câu lạc bộ năm 2020 tại tỉnh Bắc Giang, kết quả xếp hạng 7/10 đội.
8.4. An ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội
An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội: Trong tháng, lực lượng chức năng đã phát hiện 131 vụ vi phạm về trật tự xã hội, cờ bạc và mại dâm với 313 đối tượng. Trong đó, có 40 vụ đánh bạc. Các cơ quan chức năng đã khởi tố 57 vụ với 122 đối tượng. Xử lý hành chính 24 vụ 106 đối tượng. Tình hình an toàn giao thông: Tháng 11, toàn tỉnh xảy ra 15 vụ TNGT, làm chết 14 người và bị thương 2 người. Bao gồm 01 vụ trên cao tốc Hà Nội - Bắc Giang, đoạn đi qua địa phận xã Liên Bão, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh đã xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng khiến 2 người chết và 1 người bị thương. Các lực lượng chức năng đã xử phạt 2.846 trường hợp vi phạm luật giao thông, nộp kho bạc 1,9 tỷ đồng. Như vậy, sau 11 tháng, toàn tỉnh đã xảy ra 88 vụ TNGT, làm 67 người chết và 30 người bị thương.
8.5. Tình hình cháy, nổ và vi phạm môi trường
Tháng 11, cơ quan chức năng đã phát hiện 14 vụ vi phạm môi trường với 15 đối tượng vi phạm. Trong đó, tiến hành xử lý 14 vụ với 15 đối tượng, tổng số tiền nộp phạt kho bạc là 321 triệu đồng. Cũng trong tháng 11, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 5 vụ cháy, nổ làm 2 người chết và 7 người bị thương, gây thiệt hại về tài sản là 65,6 tỷ đồng. Bao gồm 01 vụ nổ nghiêm trọng làm 2 người chết và 4 người bị thương.
Biểu tình hình KTXH tháng 11 năm 2020./.