Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 9/2023

31/08/2023 15:03

(BNP) - Tăng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công; hướng dẫn chi trả mức trợ cấp mới cho cán bộ xã đã nghỉ việc; sửa quy định về đánh giá chất lượng công chức, viên chức… là những chính sách mới sẽ có hiệu lực từ tháng 9/2023.

Người có công được tăng mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.

Tăng mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi với người có công

Có hiệu lực trong tháng 9/2023, Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21/7/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Theo đó, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng từ 1.624.000 đồng lên 2.055.000 đồng.

Nghị định này cũng sửa đổi, bổ sung mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng, trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng.

Nghị định bổ sung mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B; mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng.

Tăng mức lương hưu, trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc

Từ ngày 15/9, Thông tư 11/2023/TT-BNV có hiệu lực, hướng dẫn điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng cho cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc.

Cụ thể, từ ngày 1/7/2023, tăng mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã già yếu như sau: Trợ cấp hằng tháng = Mức trợ cấp hưởng tháng 6/2023 x 1,125.

Sau khi điều chỉnh, nếu mức trợ cấp thấp hơn 3 triệu đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng nếu có mức hưởng dưới 2,7 triệu đồng/tháng/người; tăng lên bằng 3 triệu đồng/người/tháng nếu có mức hưởng từ 2,7 - dưới 3 triệu đồng/người/tháng.

Các đối tượng cụ thể được điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng làm tròn số như sau: Nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 3 triệu đồng/tháng/người.

Các chức danh còn lại: 2,817 triệu đồng/tháng/người.

Sửa quy định về đánh giá chất lượng công chức, viên chức

Theo Nghị định 48/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/9/2023, đã sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến đánh giá cán bộ, công chức, viên chức như sau:

Bổ sung hướng dẫn xếp loại cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật Đảng: Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp vi phạm chưa có quyết định nhưng dùng làm căn cứ để xếp loại ở năm trước thì năm sau không dùng để đánh giá, xếp loại nữa. Nếu đã bị kỷ luật Đảng và kỷ luật hành chính về cùng một vi phạm không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì đây chỉ được tính làm căn cứ để xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.

Bổ sung việc xem xét, quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế trong hai trường hợp: Cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội và hoàn thành vượt kế hoạch được giao, công việc đột xuất cũng hoàn thành tốt. Có đề xuất mới hoặc tổ chức đổi mới, sáng tạo, tạo nên sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực.

Cơ chế hỗ trợ đào tạo nghề cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Để hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 52/2023/TT-BTC.

Một trong những nội dung nổi bật của Thông tư 52 là cơ chế hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động của doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Theo Điều 10 Thông tư 52/2023/TT-BTC, người lao động đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục khi tham gia khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo từ 03 tháng trở xuống được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần chi phí đào tạo nghề với mức chi theo thông báo của cơ sở đào tạo nghề nghiệp nhưng tối đa không quá 02 triệu đồng/người/khóa học.

Các quy định tại Thông tư 52/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/9/2023.

Bảy trường hợp không được vay vốn ngân hàng

Ngày 28/6/2023, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 06/2023/TT-NHNN, sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN, trong đó có quy định về “Những nhu cầu vốn không được cho vay ngân hàng” với 10 trường hợp cụ thể, áp dụng từ ngày 1/9/2023.

Tuy nhiên, đến ngày 23/8/2023, Ngân hàng Nhà nước lại tiếp tục ban hành Thông tư 10/2023/TT-NHNN với nội dung ngưng hiệu lực thi hành của một số trường hợp không được vay vốn ngân hàng cho đến ngày có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật mới.

Như vậy, từ ngày 1/9/2023, các tổ chức tín dụng không tiến hành cho vay đối với 7 nhu cầu về vốn sau đây:

Để đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư.

Để thanh toán chi phí hoạt động kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.

Để mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư.

Để mua vàng miếng.

Để trả nợ cho các khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi phát sinh trong thời gian thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay đã được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn và đáp ứng đủ 2 điều kiện: Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ. Là khoản vay chưa cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

M.B