Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2018.

26/06/2018 15:14

 

Ngày 26/6/2018 UBND tỉnh ban hành Báo cáo số 43/BC-UBND về việc báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh 6 tháng đầu năm 2018, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2018 của tỉnh Bắc Ninh.

Trong 6 tháng đầu năm tình hình kinh tế, xã hội trong tỉnh tiếp tục có những chuyển biến tích cực, đạt được kết quả đồng bộ. Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, nhất là sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, thu ngân sách nhà nước. Trồng trọt được mùa, chăn nuôi từng bước được khôi phục và đã có bước phát triển. Đời sống nhân dân được cải thiện, các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục phát triển, có những thành tích nổi trội; an ninh chính trị, trật tự ATXH được giữ vững cụ thể như sau.

1. Tăng trưởng kinh tế

Ước tổng sản phẩm GRDP 76.187,5 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), đạt 48% kế hoạch năm, tăng 17% so cùng kỳ năm 2017, cao hơn kịch bản tăng trưởng cao đã đề ra là tăng 15,8%; trong đó, quý I đạt mức tăng trưởng rất cao (tăng 31,4%), cao hơn mức 18,9% của kịch bản tăng trưởng cao. Quý II tăng trưởng giảm hơn (chỉ tăng 8,6%), thấp hơn mức 12,2% của kịch bản tăng trưởng thấp.

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp - dịch vụ: khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 75,3%; dịch vụ chiếm 21,6%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 3,1% (tương ứng cùng kỳ năm 2017 là: 73%; 23,3%; 3,7%).

2. Về kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ

2.1. Sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn

Tích cực thực hiện tích tụ, tập trung đất đai, chuyển đổi mô hình sản xuất liên kết ứng dụng công nghệ cao, hiệu quả theo hướng bền vững, đã hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hóa tập trung có diện tích trên 5ha. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá SS2010) ước 4.922 tỷ đồng, đạt 56,3% kế hoạch năm, tương đương cùng kỳ. Cơ cấu trà ổn định, cơ cấu giống chuyển dịch theo hướng tăng tỷ lệ diện tích lúa chất lượng cao và diện tích lúa gieo thẳng, sản xuất vụ xuân được mùa, năng suất lúa đạt cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, ước đạt 65,7 tạ/ha, tăng 1,2 tạ so với vụ xuân năm trước.

Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới, tập trung tiến độ 15 xã và 2 huyện về đích năm 2018. Đến nay, số xã đạt chuẩn nông thôn mới là 73/97, bình quân số tiêu chí đạt chuẩn là 18,51 tiêu chí/xã, tăng 1,23 tiêu chí/xã so cùng kỳ, tăng 0,26 tiêu chí/xã so cuối năm 2017.

2.2. Sản xuất công nghiệp

a) Chỉ số sản xuất công nghiệp: Tháng 6, chỉ số IIP chỉ tăng 1,3% so tháng trước; tăng 10,5% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm, IIP toàn ngành công nghiệp tăng 19,2% so với cùng kỳ.

b) Về giá trị sản xuất: mặc dù từ cuối tháng 4, sản xuất công nghiệp của khu vực DN FDI sụt giảm do sản phẩm của Công ty TNHH Samsung Display không tiêu thụ được ở một số quốc gia có thị phần lớn. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp quý I tiếp tục phát triển và tăng trưởng ở mức cao, nhất là các ngành công nghiệp điện tử công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; đồng thời khu vực công nghiệp địa phương tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. Tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) ước 476.892 tỷ đồng, tăng 22% so cùng kỳ và đạt 42,4% KH năm.

c) Chỉ số sử dụng lao động: do sản xuất của khu vực FDI sụt giảm từ tháng 4 nên chỉ số sử dụng lao động của ngành công nghiệp cũng biến động theo. Tại thời điểm 01/6, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp chỉ tăng 0,6% so cùng thời điểm tháng trước và giảm 1,2% so cùng thời điểm năm trước. Tính chung 6 tháng, chỉ số sử dụng lao động của ngành công nghiệp vẫn tăng 8,9%, trong đó các doanh nghiệp FDI tăng 10,4%.

2.3. Hoạt động đầu tư và quản lý xây dựng

Công tác quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước được tăng cường; thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020; rà soát, sửa đổi quy định phân công phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn; đẩy mạnh tiến độ thi công, khánh thành nhiều công trình trọng điểm có ý nghĩa lớn cho sự phát triển. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn toàn tỉnh ước 36.826 tỷ đồng, đạt 43% KH năm và giảm 17,4% so cùng kỳ năm trước.

Công tác quy hoạch, quản lý xây dựng, phát triển đô thị được tăng cường, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch vùng tỉnh; tích cực thực hiện rà soát điều chỉnh quy hoạch chung đô thị lõi, quy hoạch phân khu; điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị; đẩy mạnh thực hiện các bước lập đề án xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2022; khánh thành đưa vào khai thác sử dụng Cung Quy hoạch – Kiến trúc tỉnh và tổ chức thành công triển lãm “Quy hoạch – Kiến trúc”. Tăng cường quản lý và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo hướng hiện đại, bền vững.

2.4. Hoạt động ngoại giao kinh tế, xúc tiến, thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp

Tích cực thực hiện thu hút đầu tư gắn với phát triển bền vững các khu cụm công nghiệp; phê duyệt Đề án Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhất để khởi sự kinh doanh. Tổ chức thành công 3 buổi gặp mặt, đối thoại và Chủ tịch UBND tỉnh cam kết mạnh mẽ đồng hành, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp.

Đầu tư trong nước: từ 01/01/2018 đến 20/6/2018, đã cấp mới đăng ký đầu tư cho 73 dự án, tổng vốn đăng ký là 16.304 tỷ VNĐ và cấp điều chỉnh cho 48 dự án đăng ký đầu tư trong đó có 17 dự án điều chỉnh vốn với tổng vốn tăng 1.477 tỷ VNĐ. Lũy kế đến ngày 20/6/2018, đã cấp đăng ký đầu tư cho 1.243 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh là 138.648 tỷ VNĐ.

Đầu tư nước ngoài: từ 01/01/2018 đến 20/6/2018, đã cấp mới đăng ký đầu tư cho 96 dự án với tổng vốn đăng ký 212 triệu USD; điều chỉnh tăng vốn cho 60 dự án với số vốn điều chỉnh tăng là 458,7 triệu USD; thu hồi 12 dự án với tổng vốn đầu tư là 52,4 triệu USD. Lũy kế đến ngày 20/6/2018, đã cấp đăng ký đầu tư cho 1.228 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh và góp vốn mua, mua cổ phần, phần vốn góp đạt khoảng 16,66 tỷ USD.

Phát triển doanh nghiệp: Từ đầu năm đến 20/6/2018, số doanh nghiệp thành lập mới là 1.003 doanh nghiệp; 309 chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh; tổng số vốn đăng ký là 7.303,23 tỷ đồng. Lũy kế đến ngày 20/6/2018trên địa bàn tỉnh có 11.016 doanh nghiệp đang hoạt động với tổng vốn là 157.523 tỷ VNĐ

2.5. Thương mại, dịch vụ và giá cả

a) Lưu chuyển hàng hoá - dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hoá 6 tháng đầu năm ước đạt 18.243 tỷ đồng, tăng 9,9% so cùng kỳ năm trước. Tổng doanh thu các ngành dịch vụ 6 tháng đầu năm ước đạt 3.925 tỷ đồng, tăng 10% so cùng kỳ.

b) Hoạt động ngoại thương

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước đạt 16.452 triệu USD, tăng 38% so cùng kỳ. Nhập khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 12.580 triệu USD, tăng 10,7% so cùng kỳ năm 2017.

2.6. Giao thông vận tải

Vận tải hành khách: Khối lượng vận chuyển 6 tháng đầu năm ước đạt 10.518 nghìn HK, tăng 15,6% so cùng kỳ năm 2017; luân chuyển đạt 500,5 triệu HK.km, tăng 16,6%.

Vận chuyển hàng hoá, khối lượng vận chuyển 6 tháng đầu năm ước đạt 18.202 nghìn tấn, tăng 6%; luân chuyển đạt 890,3 triệu tấn.km, tăng 5,3% so cùng kỳ.

Doanh thu vận tải, tổng doanh thu 6 tháng đầu năm ước đạt 3.170,5 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ năm trước; trong đó doanh thu vận tải hành khách đạt 674,6 tỷ đồng, tăng 17,8%; doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 1.178 tỷ đồng, chiếm 37,2% và tăng 11,7% so cùng kỳ.

2.7. Dịch vụ Du lịch

Doanh thu (bao gồm cả dịch vụ lưu trú và ăn uống) du lịch ước 6 tháng đầu năm ước đạt 3.498 tỷ đồng, tăng 10,5 so cùng kỳ; tổng lượt khách đạt 828 nghìn lượt, tăng 32%; tổng ngày khách 960 ngày, tăng 36,6%.

2.8. Tài chính

Tích cực thực hiện đồng bộ có hiệu quả các giải pháp tăng thu, đôn đốc kịp thời, không để đọng và phát sinh nợ mới, thực hiện tốt việc chống thất thu thuế, tập trung xử lý thu hồi các khoản thuế nợ đọng đã góp phần tích cực trong thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh ước 13.673 tỷ đồng, đạt 57,3% dự toán năm, tăng 21,7% so cùng kỳ; trong đó, thu nội địa 10.841 tỷ đồng, đạt 60,4% dự toán năm, tăng 24%; thu thuế xuất, nhập khẩu 2.832 tỷ đồng, đạt 48% dự toán và tăng 14%; thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 4.295 tỷ đồng, đạt 53,3% dự toán, tăng 14%. Tổng chi ngân sách địa phương 7.667 tỷ đồng, đạt 52,6% dự toán năm, tăng 11%; trong đó, chi đầu tư phát triển 3.493 tỷ đồng, đạt 80% dự toán.

2.9. Ngân hàng - Tín dụng

Hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng phát triển ổn định, an toàn, đảm bảo tốt khả năng thanh khoản. Nhiều biện pháp, sản phẩm linh hoạt với lãi suất hấp dẫn được thực hiện tốt tạo sự tin tưởng cho cá nhân và tổ chức góp phần đẩy mạnh việc cung ứng vốn cho nền kinh tế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tổng số là 90.500 tỷ đồng; dư nợ cho vay là 72.500 tỷ đồng, tăng 3,6% so với cuối năm 2017; nợ xấu là 630 tỷ đồng, chiếm 0,87% tổng dư nợ.

2.10. Bảo hiểm

Đến cuối tháng 6, đã có 1.212,5 nghìn người tham gia đóng bảo hiểm các loại, chiếm 95,1% dân số toàn tỉnh; so cùng kỳ năm trước, tăng 17,5% về số người tham gia và tăng 9,3% tỷ trọng so với dân số. Tổng số tiền thu bảo hiểm các loại đạt 3.985 tỷ đồng, tăng 37,1% so cùng kỳ. Trong 6 tháng, đã giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho hơn 55 nghìn lượt người và BHYT cho 980 nghìn lượt người đảm bảo kịp thời, đúng quy định. Công tác trả lương hưu và trợ cấp BHXH được thực hiện kịp thời, đầy đủ, an toàn và chính xác; chi đúng đối tượng và thời gian đã góp phần ổn định đời sống của các đối tượng được thụ hưởng. Tính chung 6 tháng, toàn tỉnh đã chi trả tiền bảo hiểm các loại với tổng số tiền 2.044 tỷ đồng, tăng 39% so cùng kỳ năm trước; trong đó sử dụng từ quỹ BHXH là 1.181 tỷ đồng, tăng 39,5%.

3. Các lĩnh vực Văn hóa xã hội

Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; tăng cường cơ sở vật chất dạy và học, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ; triển khai có hiệu quả đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn trường THPT chuyên Bắc Ninh và 8 trường THCS trọng điểm”. Tổ chức thành công kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, trường THPT chuyên và 8 trường THCS trọng điểm. Chuẩn bị điều kiện tổ chức thi tuyển sinh THPT quốc gia năm 2018.

Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện tốt công tác y tế dự phòng. Chú trọng công tác dân số kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tăng cường quản lý hoạt động ngành y, dược ngoài công lập, quản lý thị trường thuốc tân dược, thực phẩm chức năng. Đẩy mạnh tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm, thực hiện tốt đề án phấn đấu Bắc Ninh không có thực phẩm bẩn.

Hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao sôi nổi, phong phú, ý nghĩa, đáp ứng nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ của nhân dân; tổ chức thành công nhiều các hoạt động có ý nghĩa; tăng cường quản lý, bảo tồn, phát huy các di sản, di tích văn hóa, lịch sử; đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh; từng bước nâng cao chất lượng tuyên truyền phòng chống bạo lực gia đình và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.

Phát triển thể thao thành tích cao và các phong trào thể thao quần chúng; đẩy mạnh hoạt động hiệu quả Trung tâm đào tạo và huấn luyện, tập huấn Đội bóng chuyền nữ Kinh Bắc (xuất quân thi đấu giải hạng A toàn quốc; giành ngôi vô địch tại giải Bóng chuyền nữ Kinh Bắc cúp- IMP 2018). Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ du lịch tạo sự lan tỏa rộng rãi cho du khách.

Quan tâm công tác lao động và giải quyết việc làm 14.287 lao động; an sinh và phúc lợi xã hội được đảm bảo. Tập trung rà soát, bổ sung, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hỗ trợ các hộ người có công và hộ nghèo khó khăn về nhà ở. Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em tiếp tục thực hiện có hiệu quả. Công tác phòng chống ma tuý, mại dâm được đẩy mạnh.

4. Các lĩnh vực khoa học công nghệ, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và công tác thông tin truyền thông đạt nhiều kết quả tích cực

Tích cực triển khai các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thông tin khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống.

Công tác quản lý tài nguyên đất đai được tăng cường hiệu quả; chú trọng công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động và sử lý ô nhiễm môi trường.

Tăng cường các hoạt động thông tin truyền thông tạo sự đồng thuận trong xã hội; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng thành phố thông minh, kiến trúc chính quyền điện tử, trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; không ngừng nâng cao chất lượng phát thanh truyền hình phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ chính trị.

5. Công tác Nội chính có nhiều đổi mới, chuyển biến tích cực

Quyết liệt thực hiện cải cách hành chính; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, thực hiện việc rà soát, sáp nhập, tinh gọn, bộ máy, sắp xếp, quy định lại chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức nhiều cơ quan, đơn vị (giảm 29 cơ quan, đơn vị; giảm 38 lãnh đạo quản lý gồm 01 cấp trưởng phòng và tương đương thuộc Sở, 29 cấp trưởng, 08 cấp phó các đơn vị sự nghiệp; tinh giản biên chế 261 người, trong đó có 64 công chức, viên chức và người lao động được hỗ trợ nghỉ công tác theo nguyện vọng; tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, tổ chức thành công lễ kỷ niệm 70 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc.

Công tác thanh tra đạt nhiều kết quả tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo được chú trọng, thực hiện rà soát, giải quyết dứt điểm nhiều đơn thư tồn đọng, kéo dài, giảm thiểu bức xúc của nhân dân. Công tác phòng, chống tham nhũng được tăng cường với các biện pháp đồng bộ.

Công tác tư pháp được triển khai toàn diện, xây dựng văn bản được tăng cường. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý.

Thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, tuần tra canh gác bảo đảm an toàn; hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ năm 2018 đạt 100% chỉ tiêu; bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại, chất lượng tốt.

An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, có sự chuyến biến, kiềm chế sự gia tăng tội phạm; tỷ lệ điều tra phá án cao. Công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông có chuyển biến, tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí. Công tác phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn triển khai đồng bộ.